BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/1997/TC-TCT | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 1997 |
Căn cứ Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 13, Điều 17 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 716/KTTH ngày 17/02/1997 của Chính phủ về việc thuế nhập khẩu vật tư, xe ôtô con đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện xét miễn thuế nhập khẩu vật tư, xe ôtô con đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1. Đối tượng được xét miễn nộp thuế nhập khẩu:
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm: Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Hàng hoá được xét miễn thuế nhập khẩu:
Vật tư, xe ôtô con (trong định mức quy định tại phụ lục 7 Thông tư số 215 UB/LXT ngày 8/02/1995 của UBNN về Hợp tác và Đầu tư) nhập khẩu để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Xí nghiệp hoặc tạo tài sản cố định thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
II. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ NHẬP KHẨU:
1. Điều kiện xét miễn thuế nhập khẩu:
- Các doanh nghiệp thuộc diện được xét miễn thuế nhập khẩu theo Điều 13 Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993 và Điều 76 Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993 của Chính phủ được tiếp tục xét miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư, xe ôtô con đến ngày 01/7/1997 nếu có đủ các điều kiện sau:
- Giấy phép đầu tư được Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc UBNN về hợp tác và đầu tư hoặc Bộ Thương mại đối với các dự án trước kia) cấp trước ngày 23/11/1996.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá (theo đúng quy định của Tổng cục Hải quan) đến ngày 01/7/1997.
2. Thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu: được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/8/1993 và Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan theo chức năng của mình chỉ đạo, hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ vào các quy định hướng dẫn trên đây để làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho các đơn vị. Mọi quy định khác vẫn thực hiện theo Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/8/1993 và Thông tư số 20 TC/TCT ngày 16/3/1995 của Bộ Tài chính. Tất cả mọi hàng hoá nhập khẩu không đủ điều kiện quy định hoặc có Tờ khai hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan sau ngày 01/7/1997 đều phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị kịp thời phản ánh đến Bộ Tài chính xem xét giải quyết cụ thể.
Vũ Mộng Giao (Đã Ký) |
- 1 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 2 Thông tư 20-TC/TCT-1995 hướng dẫn xét miễn thuế xuất nhập khẩu đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo Nghị định 191-CP-1994 do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 215/UB-LXT-14995 hướng dẫn hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Ủy Ban Hợp Tác Và Đầu Tư ban hành
- 4 Thông tư 72A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành NĐ 54/CP 1993 thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991