Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 36-NQ/TW); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về việc Ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 26/NQ-CP); Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV; Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW (Sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 27-CTr/TU) và Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần ưu tiên thực hiện trong giai đoạn đến năm 2025, nhằm triển khai các chủ trương lớn, khâu đột phá, giải pháp chủ yếu về phát triển bền vững kinh tế biển được đề ra trong Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP, Chương trình hành động số 27-CTr/TU, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV...

- Thúc đẩy đổi mới, sáng tạo và bảo đảm tính bền vững trong phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh, xây dựng thương hiệu biển tỉnh Quảng Ninh. Tạo được sự bứt phá về khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý các vùng biển, ven biển và hải đảo. Bảo đảm tính khả thi trong huy động và sử dụng nguồn lực, phù hợp với bối cảnh quốc tế và trong nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Quảng Ninh và vùng biển phía Đông Bắc của Tổ quốc.

2. Yêu cầu

- Quán triệt sâu sắc, nhận thức đầy đủ và toàn diện các nội dung của Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh trong suốt quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm phù hợp với năng lực và khả năng huy động các nguồn lực của nền kinh tế. Đa dạng hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, bao gồm cả ngân sách nhà nước, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ phát triển phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, bảo đảm tích hợp, lồng ghép, không trùng lặp.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu chung

- Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Quảng Ninh trở thành một trong các tỉnh dẫn đầu về kinh tế biển của cả nước, trở thành trung tâm kinh tế biển, là cửa ngõ, động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước; đạt các tiêu chí về phát triển bền vững kinh tế biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, bảo tồn các hệ sinh thái quan trọng, bảo đảm quốc phòng an ninh.

- Ứng dụng thành tựu khoa học mới, tiên tiến hội nhập và lợi thế cạnh tranh để phát triển kinh tế biển và kinh tế vùng ven biển gắn liền mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh, khu vực, đất nước; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân vùng ven biển; đảm bảo an toàn đời sống dân cư và các thành phần kinh tế hoạt động trên biển, ven biển, các đảo của tỉnh.

2. Mc tiêu và chỉ tiêu cthể

Mục tiêu phát triển bền vững biển đạt được các chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:

2.1. Về phát triển kinh tế biển:

- Du lịch và dịch vụ biển: Xây dựng Quảng Ninh là một trong những trung tâm du lịch quốc tế, trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ giao thương quốc tế. Du lịch biển đảo chiếm tỉ trọng 75-80% ngành du lịch. Phấn đấu du lịch biển, đảo tại Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Cô Tô đến năm 2025: Tổng số khách du lịch đạt 21 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt trên 6 triệu lượt; tổng thu từ du lịch đạt 50.600 tỷ đồng; tạo việc làm cho trên 170.000 lao động, trong đó có gần 80.000 lao động trực tiếp. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 của khu vực dịch vụ tăng bình quân 11,5%/năm. Phát triển các không gian du lịch mới ở Tiên Yên - Đầm Hà - Hải Hà kết nối với thành phố Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô phát triển du lịch sinh thái, khám phá trải nghiệm gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch đa dạng.

Đến năm 2030, tổng số khách du lịch biển đảo đạt trên 28,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt trên 8 triệu lượt; Tổng thu từ du lịch đạt 82.000 tỷ đồng; Tạo việc làm cho trên 225.000 lao động, trong đó có gần 110.000 lao động trực tiếp.

- Kinh tế hàng hải: Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 17,5%/năm; Dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 1,2% - 1,5% trong GRDP của tỉnh, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 114,5 - 122,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 250.000 - 300.000 lượt khách. Chậm nhất đến năm 2023, hoàn thành xây dựng hạ tầng tổng hợp cảng biển và khu công nghiệp Bắc Tiền Phong, Nam Tiền Phong, Khu công nghiệp, cảng biển Đầm Nhà Mạc, Hải Hà, Vạn Ninh, giai đoạn 1 cảng Con Ong - Hòn Nét.

Đến năm 2030, tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 47.500 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,5%/năm; dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 3% - 3,5% trong GRDP của tỉnh, sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 147,0 - 161,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 400.000 - 500.000 lượt khách.

- Phát triển công nghiệp ven biển: Cơ cấu lại khu vực công nghiệp, phát triển nhanh và bền vững công nghiệp chế biến, chế tạo. Đến năm 2025, tốc độ giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân 17%/năm. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng ít nhất 15% trong GRDP, thu hút tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 50.000 tỷ đồng và tạo ra ít nhất 30.000 chỗ làm việc mới.

Định hướng đến năm 2030, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng trong GRDP đạt 49 - 50%, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng 20% trong GRDP. Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân 15%/năm, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân 20%/năm. Thu hút tổng vốn đầu tư ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 100.000 tỷ đồng (bình quân trên 20.000 tỷ đồng/năm) và tạo ra trên 50.000 chỗ làm việc mới.

Dự kiến thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025 vào các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh khoảng 14,33 tỷ USD1, bình quân hằng năm là 2,866 tỷ USD (14,33 tỷ USD/5 năm). KKT Vân Đồn hoàn thành các mục tiêu được đề ra tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2018; KKT Quảng Yên, tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và các khu chức năng của KKT theo Quyết định số 29/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập khu kinh tế ven biển Quảng Yên.

- Kinh tế thủy sản: Giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành đạt 22.189 tỷ đồng tăng trưởng gấp 1,6 lần so với năm 2020; tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 177.000 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng đạt 110.000 tấn, sản lượng khai thác đạt 67.000 tấn. Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 365 triệu USD, trong đó: Giá trị xuất khẩu đi các thị trường chính đạt 147 triệu USD, xuất khẩu tại chỗ đạt 218 triệu USD. Tổng diện tích nuôi biển đạt 8.820 ha; phát triển mở rộng diện tích nuôi trên biển ở vùng vịnh hở, vùng biển xa và vùng biển sâu và giảm diện tích nuôi ở vùng biển gần bờ; tổng số tàu thuyền giảm còn 6.500 chiếc; tạo việc làm cho khoảng 54.000 lao động; 60% diện tích vùng nuôi tập trung được gắn với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại.

Đồng bộ các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, khẩn trương quy hoạch phát triển nghề nuôi biển bền vững; phát triển hợp lý phương tiện khai thác hải sản xa bờ, đầu tư, nâng cấp các cảng cá, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá, phát triển kinh tế biển bền vững gắn với bảo đảm chủ quyền biển, đảo quốc gia. Hoàn thành xây dựng, phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều, Đầm Hà. Phát triển kinh tế thủy sản, đến năm 2025 hình thành ít nhất 3 khu, vùng nuôi trồng thủy sản được công nhận là vùng nông nghiệp ứng dụng cao.

Đến năm 2030, tổng giá trị sản xuất thủy sản theo giá hiện hành ước đạt 31.510 tỷ đồng tăng trưởng gấp khoảng 2,3 lần so với năm 2020; tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 228.000 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng ước đạt 160.000 tấn; sản lượng khai thác ước đạt 68.000 tấn. Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt khoảng 487 triệu USD, trong đó: Giá trị xuất khẩu đi các thị trường chính đạt 187 triệu USD, xuất khẩu tại chỗ đạt 300 triệu USD. Tạo việc làm cho khoảng 50.000 lao động; 80% diện tích vùng nuôi tập trung được gắn với cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại.

2.2. Về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học

- Đưa vào hoạt động khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần, khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên; khoanh vùng 12 khu bảo vệ nguồn lợi biển quý hiếm, đặc thù có giá trị kinh tế cao trên địa bàn tỉnh; giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 55% và nâng cao chất lượng rừng, góp phần bảo vệ môi trường các vùng ven biển và cửa sông.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 99%. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải tại các khu đô thị tập trung đạt trên 65%. Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường đạt 100%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ đạt tiêu chuẩn đạt trên 90%. Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử lý rác thải và nước thải; phát triển đồng bộ các cơ sở xử lý rác thải, nước thải tại các thành phố, đô thị tập trung, đô thị ven biển, ven sông.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về quản trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ

- Thực hiện Luật Biển Việt Nam năm 1982; Luật Tài nguyên, Môi trường Biển và Hải đảo năm 2015; Luật Thủy sản năm 2017; xây dựng phương án phát triển kinh tế biển và sử dụng không gian biển tích hợp trong Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050; tổ chức triển khai Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 05/5/2020 của UBND tỉnh về việc quản lý nhà nước trong các Lĩnh vực đối với khu vực vịnh Cửa Lục; hoàn thành thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển theo Quyết định số 3561/QĐ-UBND ngày 15/9/2017 và Quyết định 2343/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh; Quyết định 2344/QĐ-UBND ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh về công bố đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; xác định điều chỉnh, bổ sung các điểm danh mục có giá trị đặc trưng mực nước triều, bản đồ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm, đường 03 hải lý và xác định đường 06 hải lý vùng ven biển, các đường 03 hải lý và 06 hải lý ven đảo thuộc tỉnh Quảng Ninh theo văn bản số 2227/BTNMT-TCBHĐVN ngày 23/4/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thực hiện thống nhất về bộ máy tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo theo hướng dẫn của Trung ương; tăng cường triển khai Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 24/2020/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh.

- Tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 10/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý và phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Quảng Ninh; Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị 13/CT/TU; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; Thực hiện công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) giai đoạn 2021 - 2025 gắn với thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU; Thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định 209/2017/QĐ-UBND ngày 17/01/2017 của UBND tỉnh và quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tại Quyết định số 2418/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND tỉnh.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2030. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thành phố Hạ Long đồng bộ, hiện đại, giữ vững tiêu chí đô thị loại I. Xây dựng thành phố Móng Cái, thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái và Khu công nghiệp dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện.

- Phối hợp với các cơ quan Trung ương nghiên cứu xây dựng và triển khai các văn bản pháp luật về quản lý tổng hợp vùng bờ và phát triển bền vững kinh tế biển, trong đó: Khai thác, sử dụng các khu vực biển; quản lý vùng bờ, quản lý hoạt động lấn biển; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực biển, hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê về phát triển bền vững kinh tế biển; bộ tiêu chí, chỉ tiêu thống kê quốc gia về quản lý vùng biển cấp tỉnh.

- Tổ chức công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường vinh Cửa Lục; lập hồ sơ quản lý tài nguyên hải đảo huyện Cô Tô; điều tra, đánh giá, đề xuất mở rộng diện tích hợp phần biển và đề nghị cấp thẩm quyền công nhận là khu bảo tồn biển cấp quốc gia đối với Vườn quốc gia Bái Tử Long. Triển khai Kế hoạch quản lý Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2040 theo Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh.

- Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền, giáo dục; định kỳ tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường các văn bản, tài liệu về phát triển bền vững kinh tế biển cho các ngành và địa phương triển khai thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình truyền thông về biển và hải đảo... nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân, học sinh, sinh viên, người dân, khách du lịch trong và ngoài nước. Hằng năm, tổ chức các chương trình, sự kiện kỷ niệm Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam, ngày Đại dương Thế giới trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Về phát triển kinh tế biển, ven biển

2.1. Du lịch và dịch vụ biển

- Rà soát, tiếp tục thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 16/8/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Nhanh chóng cơ cấu lại ngành du lịch sau đại dịch COVID-19, phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và quốc tế.

- Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, thông tin và truyền thông cho các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực phát triển du lịch ven biển, hải đảo: Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Móng Cái, Hải Hà, Cô Tô... Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng, hoàn thiện, khai thác tốt hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ gắn với hạ tầng giao thông đồng bộ; đầu tư nâng cấp và phát triển hệ thống hạ tầng thương mại phục vụ phát triển du lịch (trung tâm thương mại, hệ thống chợ, siêu thị, cửa hàng tiện ích, điểm bán hàng tự động...) gắn với khai thác hiệu quả hệ thống cửa khẩu, cảng hàng không Quốc tế và cảng biển, cụ thể:

Xây dựng mới cảng khách Cột 3, cảng Nam Cầu Trắng; nâng cấp các bến cập tàu, cải tạo và nâng cấp Bến Ngự (Quảng Yên) đạt tiêu chuẩn bến tàu du lịch; đầu tư đội tàu khách (cano) cao tốc, nâng cao khả năng và công suất vận chuyển phục vụ khách du lịch ra các bãi tắm trên các đảo; đầu tư phát triển cụm cảng tổng hợp Vạn Hoa - Bắc Cái Bầu - Mũi Chùa, trong đó sẽ ưu tiên cảng Bắc Cái Bầu để phục vụ tàu du lịch cao cấp; đầu tư phát triển hệ thống cảng Ao Tiên, Vạn Yên, Cổng Chào, Vạn Hoa, Minh Châu, Quan Lạn, Bản Sen, Thắng Lợi, Ngọc Vừng... để phục vụ phát triển du lịch lưu thông đường thủy; mở rộng, nâng cấp cảng tàu Cô Tô. Xây dựng các cảng tàu du lịch, đầu tư đội tàu khách cao tốc, nâng cao sức chứa trên 300 khách vận chuyển và chịu được gió cấp 6 - 7 của tàu; mở mới tuyến tàu cao tốc Vân Đồn - Thanh Lân - đảo Trần; xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ trên đảo Cô Tô lớn; hoàn thiện toàn tuyến đường bao ven biển Hạ Long - Cẩm Phả; hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; đầu tư xây dựng cảng tàu khách tại Vũng Đục, Cửa Ông.

- Tập trung phát triển nhanh theo hướng bền vững du lịch sinh thái, hình thành trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo chất lượng cao tầm cỡ khu vực và quốc tế tại Hạ Long, Quảng Yên, Vân Đồn, Cô Tô, Cẩm Phả, và các xã đảo ở Hải Hà, Móng Cái, Đầm Hà, khu vực vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long, trong đó: Triển khai Đề án tổng thể quản lý, phát triển sản phẩm du lịch biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô đến năm 2030 theo Quyết định số 4686/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh; tập trung phát triển chuỗi sản phẩm du lịch kết nối các đảo tại khu vực miền Đông: kết nối đảo Vĩnh Thực, Vĩnh Trung (Móng Cái) - đảo Cái Chiến (Hải Hà) - đảo Đá Dựng, đảo Vạn Vược, đảo Núi Cuống (Đầm Hà); tạo các tour, tuyến mới để thu hút thúc đẩy của khu vực ven biển và khu vực các đảo miền Đông...

- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia, đặc biệt các nhà đầu tư có tiềm lực, thương hiệu mạnh, đầu tư quy mô lớn, đồng bộ, hiện đại, phát triển du lịch, dịch vụ đẳng cấp, bền vững trên các đảo thuộc vùng biển Vân Đồn - Cô Tô, Hải Hà (xã Cái Chiên), Móng Cái (xã Vĩnh Trung, xã Vĩnh Thực...).

- Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch Hạ Long, Vân Đồn trở thành thương hiệu quốc gia, quốc tế; xây dựng bộ nhận dạng thương hiệu du lịch Quảng Ninh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến, quảng bá du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm. Tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển, ẩm thực biển, tạo sức hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 4839/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong đó hình thành một số điểm du lịch cộng đồng thuộc các địa phương có biển như: Vân Đồn, Móng Cái, Tiên Yên và Quảng Yên; xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ hoạt động du lịch; xây dựng cơ chế, chính sách phát triển dịch vụ cứu hộ, cứu nạn; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp và cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch và dịch vụ biển; rà soát, xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi cho công tác quy hoạch, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá du lịch, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú để tạo sự phát triển đột phá cho du lịch và dịch vụ biển.

- Hoàn thiện quy định quản lý các khu du lịch cấp tỉnh và lập hồ sơ công nhận các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Vân Đồn trở thành khu du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 31/12/2017 của UBND tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/2/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; tiếp tục thu hút, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, các siêu thị, trung tâm thương mại; khai thác, phát huy hiệu quả hoạt động xuất, nhập khẩu, thương mại qua cửa khẩu, cảng biển, dịch vụ cảng biển; hình thành, mở rộng các trung tâm tài chính - ngân hàng lớn tại Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn; phát triển mô hình kinh tế đêm tại các đô thị trung tâm và các khu vực có lợi thế trên địa bàn tỉnh.

2.2. Kinh tế hàng hải

Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 168-KH/UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả kêu gọi đầu tư để triển khai đầu tư các bến số 8, số 9 thuộc khu bến Cái Lân; các dự án hạ tầng cảng biển tại Khu bến Yên Hưng (cảng hàng lỏng, cảng thuộc khu công nghiệp Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong), Cảng Con Ong - Hòn Nét, Cảng Vạn Ninh, cảng Mũi Chùa, KCN cảng biển Hải Hà...Kiến nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh, dự án nạo vét luồng Hòn Gai - Cái Lân và vũng quay tàu, dự án Nạo vét luồng Cẩm Phả trong giai đoạn 2021-2025. Hoàn thành bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam Cầu Trắng, các cảng khách du lịch tại Vân Đồn. Quy hoạch, xây dựng các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại vịnh Cửa Lục. Chú trọng phát triển cảng biển, cảng thủy nội địa, khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics chất lượng cao; hoàn thành xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá Vịnh Bắc Bộ tại huyện Cô Tô; phát triển các dịch vụ giá trị tăng cao tại khu vực Cảng khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu, cụ thể:

a) Phát triển hạ tầng cảng biển

- Khu vực Hòn Gai: (1) Khu biển Cái Lân: Duy trì và khai thác hiệu quả các bến hiện có khai thác hàng container, tổng hợp, hàng rời. Đầu tư xây mới các bến số 8, số 9 và nâng cấp Bến số 1, bến tạm phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh, phát triển các bến phía thượng lưu. Nghiên cứu, lựa chọn địa điểm xây dựng cảng thay thế theo lộ trình phù hợp bến cảng xăng dầu B12 theo chỉ đạo của Chính phủ. Giữ nguyên các bến cảng nhà máy xi măng Hạ Long, xi măng Thăng Long theo quy mô hiện có, di dời đến vị trí các nhà máy xây dựng mới theo quy hoạch được phê duyệt. (2) Khu bến cảng Hòn Gai: Hoàn thiện khai thác bến cảng khách quốc tế Hòn Gai và Bãi Cháy để tiếp nhận tàu khách du lịch du lịch Bắc - Nam, tàu quốc tế có trọng tải tàu từ 100.000 - 225.000 GT (đến 250.000 GT khi có yêu cầu). Thực hiện nạo vét duy tu luồng hàng hải Hòn Gai - Cái Lân và bổ sung, nâng cấp vũng quay cho tàu 50.000 DWT, quay trở D = 450m, H = -10m. Xây dựng hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS).

- Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng): Là khu bến cảng chuyên dụng, có bến tổng hợp, container, tiếp nhận tàu từ 10.000 - 50.000 DWT hoặc lớn hơn để đáp ứng nhu cầu cho KCN Tiền Phong và KCN Đầm Nhà Mạc, đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, tiếp nhận cung ứng sản phẩm dầu/khí phục vụ trực tiếp KCN sau cảng; đầu tư xây dựng bến cảng chuyên dùng tiếp nhận tàu LPG, tàu hàng lỏng đến 50.000 tấn để phục vụ thông qua hàng hóa cho hệ thống kho LPG; ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tại khu vực thị xã Quảng Yên với quy mô khoảng 3.000 - 5.000 ha; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nạo vét luồng hàng hải sông Chanh.

- Khu vực Cẩm Phả: Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả đối với bến cảng than Cửa Ông để tiếp nhận tàu trọng tải từ 50.000 đến 70.000 DWT (giảm tải) tại bến, 100.000 tấn và lớn hơn tại khu chuyển tải. Tiếp tục duy trì và phát huy khai thác đối với các bến hiện có của bến cảng chuyên dùng của nhà máy xi măng Cẩm Phả, dành cho tàu trọng tải đến 15.000 DWT. Duy trì lợi thế khai thác khu neo chuyển tải Hòn Nét để tiếp nhận tàu có trọng tải từ 100.000 DWT và lớn hơn với mớn nước phù hợp. Triển khai đầu tư cụm cảng Con Ong kết nối liền với bờ với quy mô: bến tổng hợp, công ten nơ, hàng rời, hàng lỏng, cảng nhập khí, bến cho các phương tiện thủy nội địa và bến hành khách khi có nhu cầu, trọng tải đến 100.000 DWT hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; đầu tư xây dựng Nhà máy điện khí LNG Quảng Ninh với tổng kinh phí dự kiến khoảng 47.480 tỷ đồng với công suất dự kiến 1.500MW, khi hoàn thành dự án bổ sung năng lượng điện lớn cho lưới điện quốc gia, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính. Đề xuất nạo vét luồng hàng hải Cẩm Phả để tiếp nhận tàu biển có trọng tải 200.000 DWT.

- Khu vực Vân Đồn, Cô Tô: Đầu tư phát triển cảng khách quốc tế tại Vân Đồn (cảng Ao Tiên); phát triển, nâng cấp đội tàu vận chuyển khách ra Cô Tô.

- Khu bến Hải Hà: Đẩy nhanh tiến độ các dự án tại KCN - cảng biển Hải Hà; kêu gọi đầu tư các khu bến (gồm khu bến tổng hợp, chuyên dùng, container và hàng lỏng) thuộc KCN Hải Hà và bến Cái Chiên.

- Khu vực Móng Cái (Vạn Gia - Vạn Ninh): bổ sung vào quy hoạch nhóm cảng biển phía bắc có thể tiếp nhận tàu trọng tải đến 20.000 DWT; phê duyệt Quy hoạch chi tiết 1/500 dự án đầu tư bến cảng tổng hợp Vạn Ninh - Móng Cái và triển khai xây dựng bảo đảm tiến độ phù hợp với việc phát triển chung của hệ thống cảng biển Việt Nam; phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải đẩy nhanh tiến độ nạo vét luồng hàng hải Vạn Gia.

b) Phát triển dịch vụ cảng biển

- Phát triển các dịch vụ cảng khách quốc tế: Phát triển các dịch vụ chất lượng cao và mang tầm quốc tế phục vụ khách du lịch (điểm tham quan, mua sắm, thông tin du lịch, du thuyền...), Nâng cao chất lượng các dịch vụ xuất nhập cảnh, kiểm dịch y tế,... Thu hút đại lý hàng hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh.

- Phát triển dịch vụ tại các cảng hàng hóa:

Áp dụng hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển (VASSCM) cho 100% các khu bến, bến cảng có hoạt động xuất nhập khẩu (Vạn Ninh - Vạn Gia mở rộng, Yên Hưng, Hải Hà, Cẩm Phả); chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) sử dụng chữ ký và dấu điện tử, tiếp tục tiếp nhận C/O form D từ hệ thống 1 cửa ASEAN, nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến; làm tốt công tác kiểm tra chuyên ngành hàng hóa XNK và công tác quản lý các cửa hàng miễn thuế.

Hình thành và phát triển kho bãi phục vụ hàng hóa tổng hợp, container tại khu vực Quảng Yên. Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi hàng chuyên dùng (xi măng, clinker, than, xăng dầu..) tại khu vực Cẩm Phả, Con Ong - Hòn Nét. Phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, hàng ngoại quan, hàng biên mậu tại khu vực Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái.

Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xếp dỡ hàng hóa chuyển tải tại các khu neo đậu, các đơn vị cung ứng tàu biển, phát triển thêm tối thiểu 05 phương tiện lai dắt hiện đại có công suất từ 4.000 HP trở lên. Phát triển thêm các dịch vụ làm hàng container, kiểm đếm hàng hóa, hoa tiêu...

Tập trung phát triển 02 dịch vụ gồm: (1) Dịch vụ đại lý hàng hải đáp ứng được yêu cầu của các hãng tàu trong nước và quốc tế; (2) Tăng cường thu hút các hàng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng Ninh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển. Ưu tiên các tuyến kết nối Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa, trong đó có tuyến vận tải kết nối cảng biển Quảng Ninh tới đảo Hải Nam.

Dịch vụ vận tải đa phương thức: Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp logistic hoạt động trên địa bàn tỉnh. Phát triển 3 - 5 doanh nghiệp logistic tham gia hoạt động để kết nối với 05 loại hình phương tiện vận tải. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa thủy nội địa.

2.3. Phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển

a) Phát triển công nghiệp ven biển

Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”. Ưu tiên thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao: Công nghiệp thông tin và truyền thông, công nghiệp điện tử - viễn thông, sản phẩm số, công nghiệp ô tô, công nghiệp dược phẩm, công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp môi trường, công nghiệp thời trang... và phát triển công nghiệp phụ trợ, phục vụ công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Cục Đăng kiểm để đẩy mạnh, giám sát hoạt động các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển trên địa bàn tỉnh. Khai thác hiệu quả các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển tại nhà máy đóng tàu Hạ Long, nhà máy sửa chữa tàu biển Nosco - Vinalines, nhà máy đóng tàu sông Chanh...

b) Phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp ven biển

- Phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp là động lực tăng trưởng, tạo đột phá, đóng góp vào GRDP và thu ngân sách của tỉnh. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án “Xây dựng, phát triển Khu kinh tế Vân Đồn, Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Khu kinh tế ven biển Quảng Yên và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2040”. Tập trung ưu tiên nguồn lực phát triển 5 KCN: Việt Hưng, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Đông Mai và KCN - cảng biển Hải Hà. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và lao động có kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số.

- KCN Việt Hưng: Trở thành KCN hỗ trợ, ưu tiên thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp ô tô, sản xuất máy móc, thiết bị phụ trợ cho ngành công nghiệp ô tô và các ngành sản xuất công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao. Phát triển theo mô hình khu công nghiệp - khu đô thị - khu dịch vụ trở thành một trong những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh và thành phố Hạ Long.

- KCN Cái Lân: Quy hoạch, cơ cấu lại và chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển mới của thành phố Hạ Long, hướng tới trở thành khu công nghiệp thông minh, công nghệ cao, công nghiệp sạch, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đất đai, tạo giá trị gia tăng lớn.

- Hình thành trung tâm công nghiệp thời trang, công nghiệp sáng tạo khu vực phía Bắc tại KCN - cảng biển Hải Hà và KCN Hải Yên gắn với KKT Vân Đồn, hướng tới thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa với các thương hiệu thời trang nổi tiếng thế giới. Thu hút có chọn lọc một số ngành công nghiệp chính: Dệt may, chế biến thực phẩm, đồ uống và công nghiệp sản xuất linh kiện ô tô tại Khu kinh tế Móng Cái.

- KKT Vân Đồn: Phát triển trở thành đô thị biển đảo xanh, hiện đại, thông minh và bền vững; là khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực; trung tâm công nghiệp giải trí, công nghiệp văn hóa có casino, du lịch biển đảo cao cấp, dịch vụ tổng hợp đẳng cấp quốc tế với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại gắn với bảo tồn và phát huy giá trị vịnh Bái Tử Long; phát triển theo mô hình đô thị thông minh, trung tâm kinh tế và văn hóa của khu vực. Thu hút phát triển một số ngành sử dụng công nghệ cao như: Y dược, sinh học, công nghệ nano; công nghệ thông tin trong hệ thống sản xuất, công nghệ sử dụng nguyên liệu tiên tiến, công nghệ năng lượng và môi trường... theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 17/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040.

- Khu hành lang kinh tế phía Tây: Quảng Yên, Uông Bí, Đông Triều phát triển theo chuỗi đô thị - công nghiệp xanh, công nghiệp sạch, công nghệ cao và du lịch văn hóa, lịch sử, tâm linh, trong đó Khu kinh tế ven biển Quảng Yên là hạt nhân, động lực tăng trưởng mới của tuyến phía Tây. Thực hiện đầu tư Dự án đường ven sông nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng với thị xã Đông Triều (giai đoạn 1), ưu tiên dành nhiều nguồn lực đầu tư cho hạ tầng giao thông kết nối, nhằm tạo động lực thu hút đầu tư, phát triển kinh tế giữa 3 địa phương.

- Khu kinh tế ven biển Quảng Yên: Thành lập theo Quyết định số 29/2020/QĐ-TTg ngày 24/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng, phát triển KKT ven biển Quảng Yên trở thành đô thị - công nghiệp - dịch vụ - cảng biển thông minh, hiện đại. Trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ và hậu cần cảng, đô thị hiện đại, thông minh. Trong đó, trọng tâm là phát triển cảng biển quy mô lớn, dịch vụ và hậu cần cảng, dịch vụ logistics, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sinh học. Hình thành mới từ 03 - 05 KCN với tổng diện tích khoảng 2.000 - 3.000 ha.

- Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái: trở thành một trong những cực tăng trưởng kinh tế phát triển năng động, bền vững của tỉnh và của vùng Đông Bắc; đồng thời là trung tâm phát triển kinh tế quan trọng của vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ. Là một trong những trung tâm du lịch, trung tâm thương mại, dịch vụ tài chính trọng điểm của tỉnh và cả nước; là nơi ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất, gắn với phát triển bền vững và đảm bảo môi trường sinh thái. Thu hút lấp đầy diện tích KCN Texhong Hải Hà giai đoạn 1 và dự án Nhà máy nhiệt điện Đồng Phát 2.100 MW tại KCN - cảng biển Hải Hà; mời gọi các nhà đầu tư có tiềm lực, kinh nghiệm triển khai đầu tư KCN giai đoạn 2 và hệ thống cảng biển tại KCN - cảng biển Hải Hà.

- Nghiên cứu, quy hoạch bổ sung một số KCN mới nhằm thu hút dự án công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ cao, hỗ trợ. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 thành lập mới từ 2 - 3 khu công nghiệp.

2.4. Kinh tế thủy sản

a) Nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản

- Dịch chuyển và giảm diện tích, mật độ nuôi ở vùng biển từ 03 hải lý trở vào; mở rộng diện tích nuôi thủy sản biển phù hợp với sức tải môi trường trong giới hạn từ 3 đến 6 hải lý; khuyến khích đầu tư nuôi biển ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là ở các địa phương: Vân Đồn, Cô Tô, Cẩm Phả, Đầm Hà, Hải Hà... Chậm nhất hết năm 2022, hoàn thành sắp xếp các khu vực nuôi biển tập trung theo quy hoạch; thay thế vật liệu nổi sử dụng trong nuôi biển thân thiện với môi trường theo quy chuẩn của tỉnh và di dời các cơ sở nuôi trồng thủy sản ra khỏi vùng lõi vịnh Hạ Long. Kiên quyết xử lý đối với các trường hợp nuôi trồng trái phép, vi phạm quy hoạch, gây ảnh hưởng đến môi trường biển và các hoạt động trên biển.

- Đa dạng hóa đối tượng nuôi, hiện đại hóa hệ thống sản xuất giống thủy sản gắn với các vùng sản xuất giống phục vụ nuôi biển: Vùng sản xuất giống nhuyễn thể tập trung tại Vân Đồn; vùng sản xuất giống cá biển tại Móng Cái, Đầm Hà; vùng nuôi biển các đối tượng chủ lực gồm các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Hạ Long...

- Phát triển các loài thủy, hải sản khác có giá trị kinh tế cao và đặc thù của từng vùng như: Rong biển, giáp xác (tôm hùm, cua, ghẹ,...). Nhập và chuyển giao công nghệ nuôi các đối tượng hải sản mới có giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên và lợi thế phát triển của tỉnh. Đồng thời chú trọng đến phát triển các mô hình sản xuất cá cảnh, nuôi cá giải trí kết hợp với phát triển du lịch.

- Hoàn thiện và vận hành ổn định khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà và các khu mới, có vai trò nghiên cứu phát triển công nghệ nuôi trồng thủy sản các đối tượng chủ lực, sản phẩm công nghệ cao phục vụ ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh và khu vực lân cận.

b) Khai thác thy sản

- Điều chỉnh lại cơ cấu tàu thuyền khai thác để đảm bảo khả năng tự phục hồi nguồn lợi thủy sản. Chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hợp lý giữa các vùng biển theo hướng giảm tàu nhỏ tại vùng ven bờ, tăng số lượng tàu lớn tại vùng lộng và vùng khơi với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ (giảm từ 8.114 tàu còn 6.500 tàu). Phát triển mô hình tổ đội tham gia liên kết sản xuất, 70% tàu vùng khơi tham gia liên kết sản xuất trên biển đến năm 2025 (350 tàu loại trên 15m).

- Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tàu cá, 100% tàu cá vùng khơi đặt thiết bị giám sát hành trình. Phát triển đội tàu cá vỏ thép, vỏ vật liệu mới thay thế vỏ gỗ; chú trọng đầu tư hiện đại hóa tàu cá để nâng cao năng suất, hiệu quả khai thác.

- Tăng cường quản lý chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC; tổ chức giám sát 100% tàu cá vùng khơi, đảm bảo hoạt động đúng vùng, đúng nghề được cấp phép; 100% tàu cá của tỉnh không đánh bắt bất hợp pháp. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các các cảng cá trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tàu cá ra vào cảng, thu nhật ký khai thác, báo cáo khai thác thủy sản. Tổ chức thực hiện việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác theo quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Bảo vệ nguồn lợi thủy sn

- Thực hiện nghiêm các quy định cấm đánh bắt có thời hạn theo quy định của trung ương và của tỉnh. Nghiên cứu quy định bổ sung các vùng cấm khai thác có thời hạn để bảo vệ bãi đẻ một số loài có giá trị kinh tế cao như: Ghẹ Trà Cổ, Tôm hẹ, Cá song, Bào ngư...; quy định cấm đánh bắt thủy sản vào mùa sinh sản ở vùng bờ và vùng lộng trên địa bàn tỉnh.

- Thiết lập và đi vào hoạt động các khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần; nghiên cứu thành lập khu bảo tồn biển Vịnh Hạ Long; khoanh vùng và thành lập 16 khu bảo vệ nguồn lợi biển, trong đó: 08 khu bảo vệ nguồn lợi Sá Sùng (khoảng 2.844 ha), 06 khu bảo vệ nguồn lợi Ngán (khoảng 625 ha), 02 Khu vực bảo vệ nguồn lợi rươi (60ha).

d) Chế biến và thương mại thủy sản

Tổ chức, sắp xếp lại các cơ sở chế biến thủy sản, thu hút phát triển các nhà máy chế biến thủy sản mới theo hướng hiện đại, chế biến sâu tại các địa phương Móng Cái, Đầm Hà, Cô Tô, Vân Đồn; khuyến khích đầu tư, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo quản sản phẩm, chế biến đa dạng hóa sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao như: Thực phẩm chức năng, sản phẩm ăn liền,...; đẩy mạnh phát triển các cơ sở chế biến tiêu thụ nội địa, gắn với chương trình OCOP của tỉnh. Nâng cấp ít nhất 01-02 chợ hiện tại có kinh doanh thủy sản (tại Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái,...) thành chợ đầu mối gắn với các Trung tâm nghề cá và trung tâm du lịch của tỉnh; duy trì và phát triển ổn định các thị trường truyền thông như: Mỹ, Nhật Bản và EU, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và các thị trường mới trong nội khối ASEAN và các nước thành viên đã ký kết Hiệp định thương mại song phương với Việt Nam.

đ) Dịch vụ hậu cần thủy sản

Tiếp tục hoàn thiện đầu tư cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu cá, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, chợ đầu mối: đến năm 2025, công bố 01 cảng cá chỉ định loại I, kết hợp khu neo đậu tránh trú bão (cảng cá Cái Rồng); 01 cảng cá loại II (Hạ Long); xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy sản tại Móng Cái với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng đồng bộ, hiện đại nhằm vận chuyển, lưu kho các sản phẩm thủy sản sang thị trường Trung Quốc.

2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng biển và ven biển

Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án giao thông có tính liên kết cao, các khu kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng cảng biển để tạo ra các trung tâm kết nối hạ tầng dịch vụ, giao thông quốc tế.

a) Hạ tầng giao thông kết ni

Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông và hoàn thành đầu tư các dự án trọng điểm, giao thông kết nối: Đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả giai đoạn 2; tổ chức quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị Vịnh Cửa Lục; hoàn thành xây dựng cầu Cửa Lục 1,2,3 và các dự án hạ tầng động lực kết nối vùng thấp với vùng cao của thành phố Hạ Long; hoàn thành đường tốc độ cao ven sông tuyến miền Tây, kết nối đường cao tốc Hải Phòng - Hạ Long; hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; báo cáo Bộ Giao thông vận tải triển khai dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B; đường kết nối cảng Con Ong với cao tốc Hạ Long - Vân Đồn.

b) Kết cấu hạ tầng các KCN, KKT ven biển

- Các dự án hạ tầng kết nối các khu công nghiệp, bao gồm: Nút giao cao tốc Đầm Nhà Mạc và tuyến đường trục Đầm Nhà Mạc; Dự án đường nối cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến đường tỉnh 338 (kết nối KCN Sông Khoai); tuyến đường trục chính thứ 2 khu công nghiệp cảng biển Hải Hà; Nạo vét luồng sông Chanh để kết nối với Cảng Đình Vũ - Lạch Huỵện (Hải Phòng); cầu Rừng kết nối thành phố Hải Phòng; các dự án hạ tầng cung cấp điện, nước, viễn thông đến khu vực Đầm Nhà Mạc.

- Các dự án trên địa bàn các KKT cửa khẩu, bao gồm: Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 341 từ KKT cửa khẩu Móng Cái đến KKT cửa khẩu Bắc Phong Sinh (giai đoạn II); Tuyến đường nối đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái với KCN- Cảng biển Hải Hà và cảng Vạn Ninh; Tuyến đường nối đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái với cảng Vạn Ninh; tuyến đường vành đai kết nối khu đô thị phường Hải Yên với tỉnh lộ 335; Mở rộng tuyến đường tỉnh lộ 335 theo định hướng điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT cửa khẩu Móng Cái đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Hạ tầng các đô thị ven biển

- Triển khai “Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, toàn tỉnh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện với hạt nhân là 13 đô thị, tỷ lệ đô thị hóa tỉnh đạt 70-75%.

- Phát triển các hành lang đô thị ven biển gắn với các hành lang giao thông ngày càng hoàn thiện đồng bộ, hiện đại của tuyến phía Tây và tuyến phía Đông của tỉnh. Mở rộng không gian phát triển đô thị của thành phố Hạ Long, lấy vịnh Cửa Lục làm trung tâm kết nối phát triển đô thị theo mô hình đa cực. Xây dựng thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà gắn với xây dựng KKT cửa khẩu Móng Cái và KCN dịch vụ - cảng biển Hải Hà có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, mạng lưới dịch vụ hoàn thiện; xây dựng và phát triển đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, thông minh, văn minh, giàu bản sắc và có tính tiên phong dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển.

2.6. Khai thác các khoáng sản biển

- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan Trung ương triển khai Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13/8/2013, trong đó có mục tiêu đầu tư đánh giá, phát hiện các mỏ mới trong các cấu trúc thuận lợi đến độ sâu 1000m và khoáng sản biển ở độ sâu trên 300m nước.

- Triển khai thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản theo Quy hoạch thăm dò, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 và Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 15/4/2020.

- Quản lý hiệu quả, giám sát các hoạt động của các mỏ cát đã được UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp phép và cấp mới; ký quỹ môi trường và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết; tiến hành cải tạo phục hồi môi trường trong, sau khai thác và đóng cửa mỏ theo quy định.

2.7. Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển kiểu mới

- Thúc đẩy đầu tư xây dựng, khai thác điện gió, điện mặt trời và các dạng năng lượng tái tạo khác trên các vùng biển và hải đảo. Ưu tiên đầu tư phát triển năng lượng tái tạo trên các đảo phục vụ sản xuất, sinh hoạt, bảo đảm quốc phòng, an ninh: Nghiên cứu phát triển các trung tâm điện khí tại các khu vực có tiềm năng như Hải Hà, Cẩm Phả và Quảng Yên.

- Triển khai thực hiện dự án Điện khí LNG Quảng Ninh, công suất 1.500 MW tại phường Cẩm Thịnh - Cẩm Phả; kêu gọi, thu hút phát triển năng lượng điện gió ngoài khơi và ven bờ trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 để khai thác tiềm năng, vị thế của tỉnh trọng tâm là tại các địa phương: Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô…; hệ thống năng lượng mặt trời áp mái tại các hộ gia đình, trụ sở làm việc tại các xã đảo, huyện đảo nơi có tiềm năng về bức xạ.

- Hướng tới phát triển một số ngành kinh tế dựa vào khai thác tài nguyên đa dạng sinh học biển như rừng ngập mặn, dược liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển...tại Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên.

3. Về nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển

- Bảo đảm cho người dân sinh sống và làm việc ở vùng biển, hải đảo được sử dụng hạ tầng kinh tế - xã hội: Điện, nước ngọt, dịch vụ y tế, thông tin và truyền thông có chất lượng, nhằm nâng cao sức khỏe đời sống vật chất cũng như tinh thần: Xây dựng hệ thống đường dây 22 KV cấp điện mạch vòng đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện lưới cho huyện Cô Tô, 5 xã đảo huyện Vân Đồn và xã Cái Chiên - Hải Hà. Đến năm 2025, hoàn thiện nội dung việc đầu tư xây dựng mạch 2 đường dây cáp ngầm 22 kV cấp điện cho các xã đảo của huyện Vân Đồn, 3 xã đảo tại huyện Cô Tô (xã Thanh Lân, xã Đồng Tiến và đảo Trần) và xã Cái Chiên - Hải Hà; triển khai Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và y tế điều trị; chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, đảm bảo, phủ sóng mạng di động 4G và cung cấp dịch vụ internet cáp quang đến 100% các khu vực dân cư sinh sống (đảm bảo 80% các hộ dân có kết nối internet cáp quang băng thông rộng cố định). Từng bước chuyển đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM đã hư hỏng, xuống cấp không còn hoạt động sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.

- Củng cố mạng lưới y tế khu vực biển, hải đảo đủ năng lực và phù hợp với đặc thù hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân vùng biển, hải đảo. Phát triển nguồn nhân lực y tế đủ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho người dân vùng biển, đảo.

- Đầu tư, khai thác các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở và đổi mới cơ chế quản lý để phát huy tối đa hiệu quả của các thiết chế văn hóa, thể thao sau đầu tư: nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, điểm vui chơi...

- Phát huy bản sắc, giá trị lịch sử và văn hóa dân tộc, tri thức tốt đẹp trong việc ứng xử với biển, coi đây là nền tảng quan trọng để xây dựng văn hóa biển: Bảo tồn không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long: hoàn thành hồ sơ khoa học Quần thể di tích lịch sử thương cảng Vân Đồn, đề nghị xếp hạng di tích cấp Quốc gia đặc biệt; duy trì kế hoạch bảo tồn và phát huy đối với một số giá trị văn hóa tiêu biểu của làng chài trên vịnh Hạ Long; dự án tu bổ, tôn tạo cụm di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật Quan Lạn, xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn.

- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền và nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển và đại dương: Các quy định, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước đối với biển và hải đảo; khả năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho người dân; chủ quyền biển đảo của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; vị trí, vai trò tiềm năng của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh...

4. Về khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển

4.1. Khoa học và công nghệ biển

- Triển khai Đề án “Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu gắn với nhu cầu phát triển kinh tế biển như: Điều tra cơ bản và môi trường biển; nghiên cứu sản xuất giống, nuôi trồng thủy sản các đối tượng có giá trị kinh tế; đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến để sản xuất giống, nuôi trồng, chế biến và bảo quản các loài thủy hải sản chủ lực và đặc sản của địa phương; nghiên cứu mô hình phát triển kinh tế biển khu vực ven bờ tỉnh Quảng Ninh và phụ cận...

- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học như: Trung tâm Ứng dụng và Thống kê Khoa học Công nghệ; Trung tâm Khoa học và Sản xuất Lâm, Nông nghiệp; Trung tâm Khoa học Kỹ thuật - Sản xuất giong Thủy sản; Trung tâm nghiên cứu vịnh Hạ Long, Trung tâm Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Hạ Long. Tăng cường năng lực, mở rộng đào tạo, nghiên cứu khoa học tại trường Đại học Hạ Long về biển và đại dương.

4.2. Phát triển nguồn nhân lực biển

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; chủ động lồng ghép chương trình đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực biển trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao; đào tạo, đào tạo lại, hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về biển và hải đảo; thực hiện Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của HĐND tỉnh về việc quy định chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt-Hàn Quảng Ninh và Trường Cao Đẳng Y tế Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 để tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao đáp ứng nhân lực cho các ngành nghề mà tỉnh đang thu hút, trong đó có các ngành nghề liên quan đến kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, môi trường biển, sinh học biển.

- Tăng số lao động và cơ sở đào tạo nghề nghiệp tham gia giảng dạy, được đào tạo những nhóm nghề liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển: công nghiệp chế biến và chế tạo, du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin, điện tử, dịch vụ cảng biển....Chủ động, tích cực thực hiện liên kết vùng, tăng cường các hình thức kết nối thông tin thị trường lao động, quản lý thông tin thị trường lao động, tìm kiếm việc làm. Duy trì các phiên giao dịch việc làm định kỳ, di động, trực tuyến. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, đa dạng hóa nguồn lực đào tạo nhân lực tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế biển, đặc biệt là các doanh nghiệp tại các địa bàn có đặc điểm, vị trí không thuận lợi, khó khăn trong thu hút lao động (Hải Hà, Quảng Yên...), có cơ chế chính sách, hạ tầng xã hội, nhà ở để thu hút đảm bảo điều kiện phục vụ lao động, nhân lực.

- Định kỳ triển khai công tác khảo sát thị trường và đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế biển; tiến hành rà soát, xác định thế mạnh theo lĩnh vực ngành nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên các nghề trọng điểm, các nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế biển, trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhóm ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế biển tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai

- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án "Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022. Tiếp tục triển khai các giải pháp thực hiện mục tiêu của Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia về giảm phát thải khí hiệu ứng nhà kính và tăng cường sử dụng năng lượng sạch.

- Thành lập và tăng cường hoạt động của các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các khu vực bảo vệ nguồn nước: Khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần, khu rừng đặc dụng bảo vệ cảnh quan vịnh Hạ Long, Vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn Vịnh Hạ Long, khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - Tiên Yên, khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng, rừng phòng hộ Yên Lập, hồ Cao Vân...

- Triển khai chương trình giám sát đa dạng sinh học tại vịnh Hạ Long. Phục hồi và phát triển nguồn lợi, môi trường sống của các hệ sinh thái: Rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn...; tăng cường bảo vệ các hệ rạn san hô hiện đang phát triển tại vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, vùng biển Cô Tô - Đảo Trần; từng bước thả rạn nhân tạo, trồng phục hồi thêm khoảng từ 30-50 ha đến năm 2030. Tổ chức đặt hàng sản xuất giống một số loài đặc sản có giá trị cao, các loài bản địa hiện suy giảm nghiêm trọng để thả giống tái tạo nguồn lợi thủy sản như: Bào ngư, Sá sùng, Ngán, Cua biển, Ghẹ Trà Cổ, Tôm he, Tôm sú, Cá song, Cá chim...

- Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn theo Nghị quyết số 19/NQ-TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030, đặc biệt quan tâm nội dung “Không chuyển mục đích bãi triều, rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản và các mục đích khác gây nguy cơ suy thoái, hủy hoại rừng ngập mặn và ảnh hưởng đến nguồn sinh kế của cộng đồng”.

- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển, nhất là trên vịnh Hạ Long, Bái Tử Long. Đầu tư, xây dựng, vận hành có hiệu quả hệ thống các trạm quan trắc tự động khu vực ven bờ và trên biển để kiểm soát chất lượng môi trường tại các khu du lịch, dịch vụ tập trung như: Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Trà Cổ (Móng Cái), Cửa Ông (Cẩm Phả)....Quản lý chặt chẽ môi trường nước các khu vực đầu nguồn có ảnh hưởng trực tiếp tới vùng cửa sông, vùng ven bờ, vùng vịnh như: vịnh Cửa Lục, vịnh Tiên Yên,...Tăng cường công tác thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ven bờ, trên biển (tàu, thuyền du lịch, tàu cá...), công tác phòng ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu trên biển.

- Chuyển hình thức nuôi ven bờ ra vịnh hở, quy mô công nghiệp, mô hình lồng nhựa HDPE theo công nghệ Na Uy đảm bảo an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo sức tải môi trường. Triển khai thay thế vật liệu mới là phao xốp nuôi trồng thủy sản bằng vật liệu bền vững đã được công bố chất lượng đảm bảo an toàn cho môi trường. Thực hiện Kế hoạch hành động Quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 được ban hành theo Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai và thực hiện có hiệu quả các mô hình quản lý, thu gom, xử lý rác thải nhựa trên đất liền, biển và hải đảo.

- Ưu tiên đầu tư, củng cố cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại, nước thải, chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường tại các đô thị ven biển: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn... để hạn chế tác động tới môi trường nước biển, 100% các KCN đi vào hoạt động có trạm xử lý nước thải tập trung và được lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường nước thải tự động.

- Triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2023, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 5535/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh.

- Áp dụng bộ Quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh từ ngày 01/01/2021 theo Quyết định số 2476/QĐ-UBND ngày 21/7/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trong đó có chất lượng nước biển ven bờ tỉnh Quảng Ninh và chất lượng các nguồn nước mặn đảm bảo trước khi chảy ra biển.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 11/6/2020 của UBND tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện và công bố khu neo đậu tránh trú bão đủ điều kiện công bố khu neo đậu tránh trú bão. Cải tạo nâng cấp các tuyến đê cấp V đã bị hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo khả năng chống bão lũ. Xây mới các tuyến đê biển bảo vệ khu đô thị, công nghiệp Đầm Nhà Mạc - thị xã Quảng Yên.

6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển

6.1. Đảm bảo quốc phòng, an ninh

- Xây dựng, triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”; Đề án xây dựng Hải đội dân quân biển thường trực trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 30/2010/NĐ-CP ngày 20/3/2010 và Nghị định 130/2015/NĐ-CP của Chính phủ về huy động nhân lực tàu thuyền và phương tiện dân sự tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước CHXNCN Việt Nam; Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03/9/2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước CHXHCN Việt Nam. Phối hợp nắm chắc tình hình, chủ động xây dựng, triển khai luyện tập các phương án, kế hoạch xử trí nhanh, chính xác, đúng chủ trương đối sách các tình huống xảy ra trên vùng biển và hải đảo, các hoạt động tập trung đông người, biểu tình gây mất an ninh, trật tự, bạo loạn cũng như các các tình huống phức tạp khác về an ninh, trật tự tại các khu vực ven biển, nơi có các hoạt động kinh tế biển, bảo đảm không bị động, bất ngờ.

- Đổi mới, nâng cao năng lực hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại các cửa khẩu, cảng biển. Tăng cường công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, quản lý các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến vận tải ven biển, đường thủy nội địa.

- Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng thế trận Biên phòng toàn dân gắn với thế trận quốc phòng và an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển, kết hợp sản xuất với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025.

- Giải quyết ổn định các vụ tranh chấp, khiếu kiện phức tạp, kéo dài, nhất là các vụ khiếu kiện liên quan đến đất đai, ô nhiễm môi trường, dân tộc, tôn giáo, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở các vùng biển và ven biển. Kiềm chế sự gia tăng, giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và hành vi vi phạm pháp luật, nhất là các loại tội phạm hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh vùng biển, đảo. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ theo phương châm “3 trước” và “4 tại chỗ”.

- Tập trung nâng cao chất lượng công tác nắm tình hình, dự báo, tham mưu chiến lược; nâng cao năng lực ứng phó với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề biển, đảo để chống phá.

6.2. Đối ngoại và hợp tác quốc tế

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và tích cực hội nhập quốc tế. Đổi mới hoạt động đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong xúc tiến đầu tư, du lịch và giao lưu văn hóa. Tăng cường hợp tác và hữu nghị với các địa phương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác, phát triển. Định kỳ rà soát, đánh giá các cơ chế, chính sách, pháp luật về biển, hải đảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.

- Đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực về quản trị biển và đại dương, phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao trong các lĩnh vực kinh tế hàng hải, du lịch biển, tài nguyên và môi trường biển, thủy sản...

- Tăng cường mối liên kết chuyên ngành giữa các cảng biển Quảng Ninh với các với hệ thống cảng biển trong nước và quốc tế đối với việc thực thi các quy định của Công ước, hợp tác quốc tế thông qua trao đổi, giao lưu, hợp tác, tổ chức các cuộc hội thảo; thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào phát triển cảng biển; phối hợp chặt chẽ với các quốc gia có biển lân cận trong công tác quản lý nước dằn của tàu biển, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền trong việc thực thi các quy định của Công ước quốc tế về nước dằn (BWM 2004); tăng cường hợp tác trong công tác tìm kiếm, cứu nạn tàu thuyền trên biển trên cơ sở các quy định của Công ước SAR 79; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, trình Chính phủ để đề xuất Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) thiết lập vùng đặc biệt nhạy cảm (PSSA) tại khu vực Hạ Long - Cát Bà nhằm giảm thiểu tác động từ hoạt động hàng hải tới môi trường.

- Mở rộng hợp tác quốc tế để tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong phát triển kinh tế thủy sản, nhất là công nghệ sản xuất giống với Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Isarel, các nước trong khu vực ASEAN và các nước có trình độ phát triển cao về thủy sản. Tận dụng có hiệu quả cơ hội mang lại từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, đặc biệt là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) - EVFTA để thúc đẩy phát triển chế biến, xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh. Hợp tác với các tập đoàn kinh tế bán lẻ đa quốc gia để triển khai các mô hình đối tác công tư từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm thủy sản của Quảng Ninh.

- Trao đổi với các tổ chức quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ cho các chương trình phát triển bền vững kinh tế biển như: FAO, WWF, UNDP, IUCN, UNDP, PEMSEA, AFD, JICA, WB...

- Hợp tác với các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong việc hỗ trợ nâng cao nhận thức, chia sẻ kinh nghiệm nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo, đánh giá rủi ro thiên tai; hỗ trợ nguồn lực cho ứng phó và giảm thiểu rủi ro thiên tai. Mở rộng thực hiện các dự án hợp tác chung trong các lĩnh vực môi trường, biến đổi khí hậu và nước biển dâng, quản lý tài nguyên nước và xử lý nước thải, bảo tồn đa dạng sinh học... Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Hạ Long (do JICA tài trợ).

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả các “kênh” hợp tác quốc tế của lực lượng Bộ đội Biên phòng, Công an, Cảnh sát biển, Kiểm ngư phối hợp xử lý có hiệu quả các vấn đề, vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự trên biển; thúc đẩy giải quyết các thách thức an ninh phi truyền thông từ hướng biển; bảo vệ ngư trường truyền thống, tàu cá, ngư dân và các hoạt động kinh tế biển của tỉnh.

- Hợp tác nâng cao năng lực phòng, chống tội phạm khủng bố, ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua đường biển, cướp tài sản có vũ trang, tội phạm về môi trường... trên tuyến biển; nâng cao năng lực phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

- Phòng, chống hoạt động thu thập bí mật nhà nước trong quá trình hợp tác quốc tế về biển; tổ chức thực hiện nghiêm công tác thẩm định các yếu tố an ninh, trật tự đối với các đề án, dự án đầu tư, hợp tác với nước ngoài vào khu vực biển, đảo nhất là ở các khu vực xung yếu về quốc phòng an ninh; kịp thời ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo phát triển bền vững kinh tế biển (Ban Chỉ đạo) chỉ đạo toàn diện việc triển khai Kế hoạch này; Hằng năm (trước ngày 11 tháng 11 hằng năm) tổ chức đánh giá, tổng kết việc triển khai Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP, Chương trình hành động số 27-CTr/TU và Kế hoạch này.

Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành toàn diện việc thực hiện Kế hoạch. Các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách, thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với kết quả thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách.

2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và 09 địa phương có biển:

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và Chủ tịch UBND các địa phương có liên quan, căn cứ mục II (nhiệm vụ và giải pháp thực hiện), Phụ lục 1, phụ lục 2 và 3 kèm theo Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch thực hiện và ban hành trong tháng 12 năm 2021.

- Tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án ưu tiên được phân công tại Phụ lục 2 và 3 kèm theo Kế hoạch này, đảm bảo thời gian và hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện và gửi báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 11 hằng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

- Chủ trì rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan đến biển và hải đảo thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao bảo đảm phù hợp với Nghị quyết số 36-NQ/TW, Nghị quyết số 26/NQ-CP, Chương trình hành động số 27-CTr/TU và các Nghị quyết, chương trình, kế hoạch, chỉ đạo của các cấp.

3. Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức đoàn thể các cấp đẩy mạnh các hoạt động giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.

5. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch 166/KH-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biên Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, đơn vị và địa phương có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh) xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/cáo);
- CT, Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể
chính trị - xã hội tỉnh;
- V0, V1-3, Các CV NCTH VP;
- Lưu: VT, TM2.
P50, CV699

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tường Văn

 



1 Số liệu tổng hợp theo Công văn số 2935/BQLKKT-ĐT ngày 28/12/2021 của Ban QLKKT tỉnh (6,5 tỷ USD 7,5 tỷ USD/2 = 7 tỷ USD); Công văn số 1373/BQLKKTVĐ-NV1 ngày 21/12/2021 của Ban QL KKT Vân Đồn (170.000 tỷ đồng: 23.197 đ/USD= 7,33 tỷ USD)