ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 06 tháng 7 năm 2018 |
QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
Thực hiện Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1864/TTr-SNNPTNT ngày 18/6/2018 về việc đề nghị ban hành Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2022, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nhằm xác lập sự chỉ đạo nhất quán của UBND tỉnh; huy động và tăng cường sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương, các bên liên quan và cộng đồng ngư dân trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển Khu bảo tồn biển Lý Sơn; bảo vệ sự đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, nguồn lợi thủy sản và cảnh quan môi trường biển xung quanh đảo Lý Sơn để nghề cá phát triển bền vững, lâu dài, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân huyện Lý Sơn.
2. Yêu cầu
- Các sở, ngành, địa phương có liên quan chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
- Đảm bảo cân đối giữa mục tiêu phát triển kinh tế với mục tiêu bảo tồn, bảo tồn là để phát triển; hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan trong việc quản lý, khai thác giá trị của Khu bảo tồn, trên cơ sở lợi ích lớn nhất thuộc về cộng đồng ngư dân.
1. Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến các quy định hiện hành của Nhà nước liên quan đến công tác bảo tồn biển, làm cho cán bộ, nhân dân huyện Lý Sơn và du khách đến Lý Sơn thấy được giá trị, tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường trong phát triển kinh tế, xã hội để nâng cao ý thức bảo vệ.
- Sưu tầm và trưng bày tiêu bản các loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học và lịch sử của vùng biển Lý Sơn để phục vụ việc tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng, phát triển du lịch.
2. Chương trình nghiên cứu khoa học và phục hồi hệ sinh thái
- Thực hiện điều tra, giám sát, nghiên cứu đặc tính sinh học của các đối tượng tài nguyên mục tiêu trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng phục hồi sinh thái.
- Phục hồi hệ sinh thái đặc thù (san hô, thảm cỏ biển) và giám sát đa dạng sinh học, môi trường nước trong Khu bảo tồn
- Thiết lập rạn nhân tạo làm nơi sinh sản, sinh trưởng của các loài thủy sinh có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí.
- Du nhập, nuôi trồng các loại giống bản địa có giá trị kinh tế cao nhưng đã bị khai thác cạn kiệt như: trai tai tượng khổng lồ, trai ngọc, hải sâm, bào ngư...; tiếp nhận và phát triển kết quả của các dự án, công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện tại Khu bảo tồn biển Lý Sơn và các khu bảo tồn khác.
3. Chương trình hỗ trợ, phát triển sinh kế cộng đồng bền vững
- Đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân bị ảnh hưởng khi triển khai thực hiện Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn.
- Xây dựng các mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng; triển khai các hoạt động tạo sinh kế, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho cộng đồng sống trong và xung quanh Khu bảo tồn.
4. Chương trình thực thi pháp luật
Các cơ quan chức năng liên quan như: Biên phòng, Cảnh sát Đường thủy, Thanh tra Thủy sản, Ban Quản lý Khu bảo tồn thường xuyên tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại đến Khu bảo tồn; phát triển mạng lưới tuần tra, giám sát dựa vào cộng đồng.
5. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Xây dựng trụ sở làm việc cho Ban Quản lý Khu bảo tồn và Nhà trưng bày giáo dục cộng đồng.
6. Mua sắm phương tiện và trang thiết bị chuyên dùng
- Đóng mới 01 tàu tuần tra vỏ composite để tuần tra, bảo vệ trong Khu bảo tồn.
- Lắp đặt hệ thống phao phân định các vùng chức năng để quản lý, giám sát các hoạt động trong Khu bảo tồn.
- Mua sắm trang thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác chuyên môn (thiết bị lặn, bình nén khí, camera, ống nhòm...)
Ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, địa phương) và các nguồn khác, được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng kinh phí là 42.056.500.000 đồng (Bốn mươi hai tỷ không trăm năm mươi sáu triệu năm trăm ngàn đồng), trong đó:
- Giai đoạn 2018 - 2020 là 36.256.500.000 đồng;
- Giai đoạn 2020 - 2022 là 5.800.000.000 đồng.
Nguồn kinh phí này được UBND tỉnh xác định tại các văn bản sau:
- Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án thành lập Khu bảo tồn biển Lý Sơn;
- Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 - 2020;
- Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc giao dự toán thu ngân sách trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2018.
(Chi tiết tại Danh mục các Chương trình, dự án thực hiện Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn giai đoạn 2018 - 2022 đính kèm và số liệu sẽ được chuẩn xác trong quá trình lập dự toán chi tiết cho từng chương trình, dự án cụ thể).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND huyện Lý Sơn triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; định kỳ báo cáo UBND tỉnh biết, để chỉ đạo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố ven biển, hải đảo triển khai Kế hoạch tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo giai đoạn 2016 - 2020; kiểm soát chặt chẽ các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường biển nói chung, Khu bảo tồn biển Lý Sơn nói riêng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cân đối phân bổ nguồn vốn đầu tư hàng năm đối với các chương trình, dự án đã được phê duyệt trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách và dự toán do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì phối hợp kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khai thác thủy sản mang tính hủy diệt, đặc biệt là việc sử dụng chất nổ và các ngư cụ cấm sử dụng trong vùng biển thuộc Khu bảo tồn biển Lý Sơn.
6. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến Khu bảo tồn đã được UBND tỉnh giao kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016.
7. UBND huyện Lý Sơn
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2022, trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| CHỦ TỊCH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHU BẢO TỒN BIỂN LÝ SƠN GIAI ĐOẠN 2018 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung kế hoạch | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện và dự trù kinh phí (triệu đồng) | Ghi chú (Nguồn vốn) | ||
Tổng cộng | Giai đoạn 2018 - 2020 | Giai đoạn 2021 - 2022 |
| ||||
I | Chương trình truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng |
|
| 1.550 | 650 | 900 |
|
1 | Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, in ấn tờ rơi, pano, áp phích để nâng cao nhận thức cho cộng đồng... | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - UBND huyện Lý Sơn - Đồn Biên phòng LS - Các NĐ nghề cá | 750 | 450 | 300 | NSSN tỉnh |
2 | Sưu tầm tiêu bản các loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học và lịch sử của vùng biển Lý Sơn để phục vụ cho việc trưng bày, tuyên truyền giáo dục, tham quan, giải trí | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - UBND huyện Lý Sơn - Viện Hải dương học Nha Trang | 800 | 200 | 600 | NSSN tỉnh |
II | Chương trình nghiên cứu khoa học và phục hồi hệ sinh thái |
|
| 8.100 | 4.600 | 3.500 |
|
1 | Điều tra, giám sát, nghiên cứu đặc tính sinh học của các đối tượng tài nguyên mục tiêu trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng phục hồi sinh thái | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Viện Hải dương học Nha Trang - Chi cục Thủy sản | 1.000 | 500 | 500 | NSSN tỉnh |
2 | Phục hồi hệ sinh thái đặc thù (san hô, thảm cỏ biển) và giám sát đa dạng sinh học, môi trường nước trong Khu bảo tồn | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Viện Hải dương học Nha Trang - Chi cục Thủy sản | 3.500 | 2.500 | 1.000 | - NSSN tỉnh (2) : 2.500 - NSSN tỉnh (3) : 1.000 |
3 | Thiết lập rạn nhân tạo làm nơi sinh sản, sinh trưởng của các loài thủy sinh có giá trị kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí | Sở NN&PTNT (Chi cục Thủy sản) | - Viện Hải dương học Nha Trang - KBTB Lý Sơn | 2.000 | 1.000 | 1.000 | NSSN tỉnh(1) |
4 | Du nhập, nuôi trồng các loại giống bản địa có giá trị kinh tế cao nhưng đã bị khai thác cạn kiệt; tiếp nhận, triển khai kết quả các dự án, công trình nghiên cứu khoa học được thực hiện tại Khu bảo tồn | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Viện Hải dương học Nha Trang - Chi cục Thủy sản | 1.600 | 600 | 1.000 | NSSN tỉnh |
III | Chương trình hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển sinh kế cộng đồng bền vững |
|
| 3.500 | 2.500. | 1.000 |
|
1 | Đào tạo nghề, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân bị ảnh hưởng của Khu bảo tồn biển Lý Sơn | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Sở LĐ-TB&XH - UBND huyện LS - Chi cục Thủy sản | 2.500 | 1.500 | 1.000 | - NSSN tỉnh (1): 1.500 - NSSN tỉnh (3): 1.000 |
2 | Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình quản lý nguồn lợi thủy sản dựa vào cộng đồng để nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập cho cộng đồng ngư dân sống trong và xung quanh Khu bảo tồn | Sở NN&PTNT (Chi cục Thủy sản) | - UBND huyện Lý Sơn - Đồn Biên phòng Lý Sơn - Ban Quản lý KBTB Lý Sơn | 1.000 | 1.000 |
| NSSN tỉnh (1) |
IV | Chương trình thực thi pháp luật |
|
| 1.000 | 600 | 400 |
|
1 | Tổ chức và phối hợp tổ chức tuần tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại đến Khu bảo tồn; phát triển mạng lưới tuần tra, giám sát dựa vào cộng đồng | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - UBND huyện Lý Sơn - Đồn Biên phòng Lý Sơn - Chi cục Thủy sản | 1.000 | 600 | 400 | NSSN tỉnh |
V | Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng |
|
| 22.000 | 22.000 |
|
|
1 | Dự án xây dựng trụ sở làm việc cho BQL khu bảo tồn biển Lý Sơn và Nhà trưng bày giáo dục cộng đồng | BQL ĐTXD các công trình NN&PTNT | - UBND huyện Lý Sơn - Ban Quản lý KBTB Lý Sơn | 22.000 | 22.000 |
| - NV theo QĐ 430/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 |
VI | Dự án mua sắm phương tiện và trang thiết bị chuyên dùng |
|
| 5.906,5 | 5.906,5 |
|
|
1 | Đóng mới 01 tàu tuần tra, vỏ composite | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Sở Tài chính - Chi cục Thủy sản | 2.510 | 2.510 |
| NV theo QĐ 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 |
2 | Dự án lắp đặt phao tiêu phân định các vùng chức năng trong Khu bảo tồn | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Sở Tài chính | 2.987,829 | 2.987,829 |
| NV theo QĐ 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 |
3 | Mua sắm các thiết bị chuyên dùng (thiết bị lặn, bình nén khí, camera, máy ảnh chụp dưới nước...) | Sở NN&PTNT (BQL KBTB Lý Sơn) | - Sở Tài chính | 408,671 | 408,671 |
| NV theo QĐ 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 |
| Tổng cộng |
|
| 42.056,5 | 36.256,5 | 5.800 |
|
- (1) Nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh thống nhất về chủ trương tại Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- (2) Nguồn kinh phí đã được ghi theo Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án thành lập Khu bảo tồn biển Lý Sơn và Quyết định số 684a/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của UBND tỉnh về việc giao kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2016 -2020.
- (3) Nguồn kinh phí dự kiến sẽ đưa vào Kế hoạch vốn trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và NSNN tỉnh hàng năm.
- 1 Quyết định 430/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và chi ngân sách địa phương năm 2018
- 3 Quyết định 555/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030
- 4 Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động du lịch, thể thao giải trí trên biển trong Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
- 5 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm thành lập mô hình đồng quản lý Tiểu khu bảo tồn biển ấp Đá Chồng, xã Bãi Thơm và ấp Bãi Bổn, xã Hàm Ninh, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- 6 Quyết định 684a/QĐ-UBND năm 2016 về giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng ngãi ban hành
- 7 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu bảo tồn biển Hòn Mun tỉnh Khánh Hòa
- 8 Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý Khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 9 Quyết định 19/QĐ-UBND năm 2016 về phê duyệt Dự án thành lập Khu bảo tồn biển Lý Sơn do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1 Quyết định 2494/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và tổ chức hoạt động du lịch, thể thao giải trí trên biển trong Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thí điểm thành lập mô hình đồng quản lý Tiểu khu bảo tồn biển ấp Đá Chồng, xã Bãi Thơm và ấp Bãi Bổn, xã Hàm Ninh, huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
- 3 Nghị quyết 24/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu bảo tồn biển Hòn Mun tỉnh Khánh Hòa