PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 631-TTg | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1955 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để quản lý việc mua bán, chuyển vận vàng bạc, ngăn ngừa việc xuất nhập khẩu vàng bạc, có hại đến tài chính và tín dụng Quốc gia.
Theo đề nghị của ông Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị định này quy định một số biện pháp về quản lý vàng bạc.
Vàng bạc nói trong nghị định này gồm tất cả các thứ vàng bạc thoi, khối, nén, vàng lá, vàng cốm, vàng vụn, tiền vàng, tiền bạc, đồ dùng và đồ trang hoàng bằng vàng bạc (vật kỷ niệm, đồ trang sức, đồ thờ cúng…) các đồ hợp kim có vàng bạc…
Điều 2. Mọi người đều có quyền cất giữ vàng bạc. Nhưng ai muốn mua bán vàng bạc thì phải có giấy phép của Ngân hàng quốc gia Việt Nam hay của cơ quan được Ngân hàng quốc gia Việt Nam ủy nhiệm.
Điều 3. Ai muốn mang vàng bạc (không kể đồ tư trang dưới một số lượng nhất định) từ tỉnh này sang tỉnh khác, không phân biệt số lượng nhiều hay ít, đều phải thi hành đúng thủ tục dưới đây:
- Xin giấy phép của Ngân hàng quốc gia Việt Nam hay của cơ quan được Ngân hàng quốc gia Việt Nam ủy nhiệm ở nơi đi.
Trình giấy phép tại Ngân hàng quốc gia Việt Nam hay cơ quan được Ngân hàng quốc gia Việt Nam ủy nhiệm ở nơi đến.
Những người đeo tư trang, số lượng dưới một lạng vàng và tám lạng bạc, đi từ tỉnh này sang tỉnh khác không phải thi hành thủ tục trên.
Điều 4. Các cửa hiệu vàng bạc phải chịu sự kiểm soát của Ngân hàng quốc gia Việt Nam.
Các cửa hiệu vàng bạc chỉ được mua và bán vàng bạc đối với những người có giấy phép của Ngân hàng quốc gia Việt Nam và có nhiệm vụ:
1. Kê khai tất cả số vàng bạc hiện có ngay sau khi Ngân hàng quốc gia Việt Nam công bố thi hành nghị định này.
2. Ghi sổ tất cả số vàng bạc xuất nhập hàng ngày theo thể thức do Ngân hàng quốc gia Việt Nam ấn định.
3. Thường xuyên cứ 15 ngày một lần trình sổ sách và các giấy tờ cần thiết cho Ngân hàng quốc gia Việt Nam hay cho cơ quan được Ngân hàng quốc gia Việt Nam ủy nhiệm để kiểm soát. Ngân hàng quốc gia Việt Nam hay cơ quan được Ngân hàng quốc gia Việt Nam ủy nhiệm có quyền kiểm soát bất thường mỗi lúc xét cần thiết.
Điều 5. Cấm xuất nhập khẩu vàng, bạc trừ trường hợp được Ngân hàng quốc gia Việt Nam cho phép.
Điều 6. Cấm dùng vàng, bạc thay tiền để mua, bán hay thanh toán món nợ.
Điều 7. Cấm tàng trữ và lưu hành tất cả các loại tiền hoa (xòe) trừ ở vùng đồng bào thiểu số sẽ quy định riêng.
1. Phê bình, cảnh cáo.
2. Nếu phạm vào các điều 2, 3, 5, 6, 7 thì sẽ bị phạt tiền bằng số từ 30% đến 50% trị số vàng bạc mua bán, chuyển vận, sử dụng trái phép; trường hợp nặng có thể bị tịch thu một phần hay toàn bộ số vàng bạc này. Nếu phạm vào điều 4 thì sẽ bị phạt tiền bằng số từ 10% đến 20% số vốn kinh doanh và có thể bị đình chỉ kinh doanh có thời hạn hay vĩnh viễn.
3. Nếu phạm pháp nhiều lần, phạm pháp một cách nghiêm trọng thì có thể bị truy tố trước Tòa án.
Điều 10. Việc xử lý những vụ phạm pháp về vàng bạc do Ngân hàng quốc gia Việt Nam phụ trách.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987
- 2 Thể lệ 5261-TL/VB năm 1958 về cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân do Tổng giàm đốc Ngân hàng Quốc gia ban hành
- 3 Thông tư 7-PH/TT năm 1957 về việc cất giữ, mua bán, vận chuyển và gia công chế biến đồ bằng vàng bạc do Ngân hàng Quốc gia ban hành
- 4 Thông tư 140/VP năm 1957 thi hành Nghị định cấm xuất, nhập khẩu bạch kim và đá quý do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1 Nghị định 355-TTg năm 1958 quy định việc quản lý các loại kim khí quý, đá quý, ngọc trai do Thủ Tướng ban hành.
- 2 Thể lệ 5261-TL/VB năm 1958 về cấp giấy chứng nhận giữ vàng cho nhân dân do Tổng giàm đốc Ngân hàng Quốc gia ban hành
- 3 Sắc lệnh số 202 về việc quy định việc buôn bán vàng bạc do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành
- 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch 1987
- 5 Thông tư 140/VP năm 1957 thi hành Nghị định cấm xuất, nhập khẩu bạch kim và đá quý do Ngân hàng Nhà nước ban hành