HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/NQ-HĐND | Đồng Xoài, ngày 31 tháng 7 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 11/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2005/NQ-HĐND ngày 30/11/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 05/6/2009 về việc đề nghị thông qua Đề án điều chỉnh Đề án Chương trình xóa đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra số 15/BC-VHXH ngày 18/6/2009 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình xóa đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010 để áp dụng cho năm 2010 (có Đề án kèm theo), với các nội dung chủ yếu như sau:
a) Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình khu vực nông thôn từ 300.000 đồng/người/tháng trở xuống, tức 3.600.000 đồng/người/năm được công nhận là hộ nghèo.
b) Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình khu vực thành thị từ 390.000 đồng/người/tháng trở xuống, tức 4.680.000 đồng/người/năm được công nhận là hộ nghèo.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 14,94% ( 30.056 hộ) xuống còn 13,64% (27.441 hộ) trên tổng số hộ toàn tỉnh, theo chuẩn mới của tỉnh;
- Hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo;
- Thực hiện Quyết định 167/2008/QĐ - TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ xây dựng 1.600 căn nhà cho hộ nghèo; Tiếp tục thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số 770 căn nhà.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2010: Giảm 2.615 hộ nghèo, đạt tỷ lệ 1,3%;
- Giúp người nghèo có điều kiện khắc phục khó khăn, tự vươn lên trong cuộc sống, không trông chờ, ỷ lại vào các chính sách của Nhà nước cũng như sự đóng góp của nhân dân;
- Phấn đấu ít nhất 70% hộ nghèo được vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, dịch vụ;
- Đảm bảo 100% người nghèo và người thoát nghèo từ 02 năm trở xuống được cấp thẻ bảo hiểm y tế; người thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện;
- 100% học sinh, sinh viên nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp;
- 100% hộ đói giáp hạt, bị thiên tai được trợ giúp xã hội kịp thời;
- Triển khai thực hiện 06 mô hình điểm giảm nghèo có hiệu quả và nhân rộng;
- Tổ chức dạy nghề cho 150 người nghèo;
- Ưu tiên giải quyết cho những người nghèo có nhu cầu được tiếp cận với chương trình giải quyết việc làm của tỉnh;
- Tổ chức tập huấn khuyến nông, lâm, ngư; chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 90% người nghèo;
- Phấn đấu các xã đặc biệt khó khăn được đầu tư đủ các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu;
- Hỗ trợ xây dựng 1.600 căn nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ - TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Hỗ trợ xây dựng 770 căn nhà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nhóm chính sách: tín dụng; hỗ trợ y tế cho người nghèo; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; dịch vụ hỗ trợ đời sống và trợ giúp pháp lý; hoạt động truyền thông; chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế;
- Nhóm dự án: hỗ trợ cơ sở hạ tầng các xã nghèo, đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, ổn định di dân tự do; dự án khuyến nông - lâm - ngư; dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; nhân rộng mô hình giảm nghèo đã thí điểm có hiệu quả; dự án dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo; Chương trình 168 của Chính phủ ( 04 huyện được hưởng chính sách như Tây nguyên: Bù Đăng, Bù Đốp, Phước Long và Lộc Ninh);
- Đào tạo cán bộ; theo dõi, giám sát và đánh giá chương trình;
- Phát triển nguồn lực trong giai đoạn qua; tiếp tục huy động nguồn lực hỗ trợ tại chỗ và từ bên ngoài.
4. Kinh phí: (có biểu chi tiết kèm theo)
Tổng kinh phí: 272.444,9 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 225.242,9 triệu đồng (tăng so với Đề án cũ 29.400 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 47.202 triệu đồng (tăng so với Đề án cũ 24.636 triệu đồng).
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước Khoá VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 23 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 ĐỂ ÁP DỤNG TRONG NĂM 2010
(Kèm theo Nghị Quyết số 07/NQ-HĐND ngày 31/7/2009 của HĐND tỉnh)
I. KẾT QUẢ ĐÃ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2006 - 2008:
Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh bằng các văn bản, cụ thể như sau:
Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 về việc Phê duyệt Đề án Chương trình xoá đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010;
Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 11/01/2006 về việc Phê duyệt Đề án hỗ trợ xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo giai đoạn 2006 - 2010; Đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình.
Trên cơ sở đó, Thường trực Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm của tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) đã có các văn bản hướng dẫn các huyện, thị xã xây dựng chương trình giảm nghèo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương; Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, tổ chức triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt, cụ thể:
Đã đưa các chỉ tiêu về giảm hộ nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xây dựng nhà tình thương, các chương trình khuyến nông - lâm - ngư, hỗ trợ sản xuất, nâng cao năng lực thực hiện chương trình… vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của các cấp; ngoài ra đã phân công trách nhiệm, nguồn lực cho các cơ quan, ban ngành, các tổ chức đoàn thể để thực hiện chương trình; kiện toàn bộ máy chỉ đạo giảm nghèo và việc làm từ cấp xã đến tỉnh.
2. Kết quả đạt được:
Sau 03 năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo toàn tỉnh đã đưa tỷ lệ hộ nghèo từ 11,2% (19.206 hộ) năm 2006 xuống còn 6,11% (10.479 hộ) cuối năm 2008 (Biểu số 1- Bảng tổng hợp kết quả giảm nghèo). Để đạt được kết quả giảm nghèo trên là việc thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chính sách, dự án của chương trình như:
- Tín dụng cho người nghèo: Đã giải quyết cho 39.762 lượt hộ nghèo được vay vốn phát triển sản xuất, số hộ dư nợ là 40.324 hộ với dư nợ bình quân 7,7 triệu đồng/hộ, tăng 2,1 triệu đồng so với năm 2006 (5,6 triệu đồng); trong đó: Dư nợ quá hạn 8.806 triệu đồng, chiếm 2,8%/tổng dư nợ, tăng so với đầu năm 2006 là 198 triệu đồng.
- Về y tế: Đã mua và cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho 231.884 lượt người nghèo với tổng kinh phí 24.500 triệu đồng; khám và chữa bệnh miễn phí cho 116.229 lượt người.
- Về giáo dục: Miễn giảm học phí và các khoản đóng góp cho 11.391 học sinh, sinh viên nghèo các cấp học với kinh phí thực hiện là 1.539 triệu đồng.
- Công tác đào tạo nghề: Thí điểm lồng ghép với chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn đã dạy nghề cho 135 người nghèo và tổ chức được 10 lớp dạy nghề cho người nghèo với 204 người tham gia.
- Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Xây dựng 3.201 căn nhà tình thương (vượt kế hoạch 03 năm là 211 căn); Trong đó, trích ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.500 căn (mỗi năm thực hiện 500 căn), số còn lại từ nguồn vận động của 03 cấp tỉnh-huyện - xã. Tổng nguồn vốn thực hiện là 22.380 triệu đồng. Bên cạnh đó, chương trình 134 hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số 2.380 căn nhà với tổng kinh phí 14.280 triệu đồng.
- Công tác khuyến nông, lâm, ngư, hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: Đầu tư hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp với tổng kinh phí 7.400 triệu đồng; tổ chức khoảng 25 lớp tập huấn, hội nghị đầu bờ, hướng dẫn cách làm ăn,… cho 1.368 lượt người nghèo với tổng kinh phí 1.545 triệu đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng: Đầu tư trên 200 công trình xây dựng cơ sở hạ tầng với tổng kinh phí đầu tư 45.500 triệu đồng. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng cho 43 xã nghèo với tổng kinh phí là 138.470 triệu đồng.
- Chương trình định canh định cư: Đã hoàn thành Đề án tổng quan “hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn”, đề án được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua ngày 23/7/2008 đang triển khai đến cơ sở xây dựng đề án chi tiết.
- Hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt: Đã thực hiện hỗ trợ đất sản xuất cho 2.038 hộ với diện tích 1.515,61 ha; kinh phí thực hiện là 4.357,95 triệu đồng; hỗ trợ nước sinh hoạt cho 5.963 hộ với tổng kinh phí 40.468 triệu đồng (trong đó: Vốn ngân sách là 19.432 triệu đồng, vốn huy động là 21.036 triệu đồng).
- Về an sinh xã hội: Thực hiện cứu đói giáp hạt 2.279.421 kg gạo cho 22.577 hộ nghèo (87.355 nhân khẩu) với tổng kinh phí là: 16.642,035 triệu đồng.
- Hỗ trợ văn hóa: 100% số xã có điểm bưu điện văn hóa, đặc biệt đã xây dựng được chương trình phát thanh bằng tiếng S’tiêng để phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp pháp lý cho người nghèo: Tổ chức 112 đợt lưu động, tư vấn pháp luật miễn phí được 5.300 người, in ấn và phát miễn phí 43.000 tờ gấp pháp luật với nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Đặc biệt là in ấn hơn 6.000 tờ gấp được dịch sang tiếng S’tiêng; thành lập 16 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý chủ yếu tại các xã vùng sâu, vùng xa và vùng có nhiều đồng bào dân tộc.
- Hoạt động giảm nghèo trong khối mặt trận, đoàn thể:
Đã giải quyết 148.710 lượt hội viên nghèo vay vốn với tổng dư nợ là 295.999,49 triệu đồng; đã huy động trong hội viên trên 36.138 triệu đồng tiền mặt; 225 chỉ vàng; 788.721 cây giống; 22.523 con giống các loại; 84.600 kg phân bón; 86.149 ngày công lao động; tu bổ và làm mới 494,9 km đường giao thông nông thôn; lắp đặt 285 cầu, cống thoát nước; kéo 98,9 km đường dây điện hạ thế; xây 93 phòng học;
Đồng thời đã phối hợp tổ chức dạy nghề cho 7.523 người lao động, hướng nghiệp và tư vấn nghề cho 132.150 lượt người; giải quyết tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho 11.445 lao động; cùng với các cấp chính quyền vận động quỹ hỗ trợ xây dựng nhà tình thương. Xóa 242 căn nhà tranh tre dột nát với số tiền 408,410 triệu đồng, tặng 215 sổ tiết kiệm với số tiền 106,160 triệu đồng; phối kết hợp tổ chức chuyển giao kỹ thuật, hội nghị đầu bờ cho 7.129 lượt hội viên tham gia.
- Công tác cán bộ: Sắp xếp mỗi xã, phường thị trấn có 01 cán bộ chuyên trách hưởng phụ cấp với hệ số 1,18/mức lương tối thiểu; hàng năm được tham gia các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ.
3. Thuận lợi, khó khăn tồn tại, biện pháp khắc phục:
a) Thuận lợi:
- Chính sách giảm nghèo ngày càng phù hợp hơn với nguyện vọng của nhân dân, thể hiện hài hòa ý Đảng lòng dân, tạo động lực mạnh mẽ để các hộ vươn lên thoát nghèo một cách bền vững.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể đã luôn quan tâm tới công tác giảm nghèo, luôn giữ vững đường lối, duy trì tăng trưởng kinh tế kết hợp với các chính sách và những giải pháp giảm nghèo đồng bộ có lợi cho người nghèo, có chính sách và giải pháp ưu tiên, ưu đãi cho đồng bào dân tộc, những xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn; bên cạnh đó kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng ở mức độ cao và ổn định đó là nền tảng cho công tác giảm nghèo đạt hiệu quả cao hơn.
- Hội đồng nhân dân các cấp đã thực hiện chương trình giám sát định kỳ về tình hình thực hiện chương trình giảm nghèo ở cơ sở và nghe báo cáo chuyên đề tại các kỳ họp, trên cơ sở đó có những quyết nghị về công tác giảm nghèo sát với tình hình thực tế, tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện.
- Các ban, ngành, mặt trận và đoàn thể các cấp đã có tác động mạnh tích cực đến chương trình bằng các hoạt động thiết thực, đã gắn chương trình với cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư” và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài tỉnh hỗ trợ cho chương trình giảm nghèo của tỉnh về nguồn tài chính, kinh nghiệm thực hiện.
- Bên cạnh đó chính sách đối với cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo cũng được tỉnh chú trọng, quan tâm, có hệ thống cán bộ từ cơ sở đến tỉnh. Đã xây dựng mức phụ cấp đối với cán bộ chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, hàng năm đều được tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ; hầu hết cán bộ chuyên trách đã chủ động tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền thực hiện chương trình đạt kết quả.
- Việc phân cấp để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chứng nhận hộ nghèo; quyết định mua, cấp bảo hiểm y tế cho người nghèo… đã làm giảm rất nhiều thủ tục, thời gian thực hiện công việc cũng như hỗ trợ hộ nghèo đạt hiệu quả cao hơn.
b) Khó khăn:
Với những thuận lợi trên đã mang lại kết quả khá khả quan, nhưng chúng ta cũng thẳng thắn nhìn nhận những khó khăn, tồn tại trong việc chỉ đạo điều hành và thực hiện ở các ngành, các cấp để trong thời gian tới thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao hơn, đó là:
- Thời gian qua đời sống của một bộ phận người dân đang gặp rất nhiều khó khăn do tác động của giá nông sản không ổn định, định hướng cho phát triển sản xuất chưa rõ ràng, thiếu thông tin thị trường; giá cả hàng hóa tiêu dùng và phục vụ sản xuất biến động tăng cao, nguy cơ các hộ trên rơi vào chuẩn nghèo là rất lớn.
Bên cạnh đó số hộ thoát nghèo thu nhập còn thấp, chưa có tích lũy; thiếu điều kiện đảm bảo tính bền vững; tình trạng di dân tự do ở các nơi khác đến, mà phần lớn là hộ nghèo, hộ khó khăn tìm kiếm đất lập nghiệp, khoảng cách giàu nghèo đang có xu hướng nới rộng hơn giữa các khu vực như: thành thị, nông thôn; khu vực xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Qua đó cho thấy công tác giảm nghèo ở các địa phương hiện nay và thời gian tới diễn biến rất phức tạp.
- Việc bố trí cán bộ chuyên trách chưa đồng bộ; đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo thường xuyên thay đổi, do đó kinh nghiệm và nghiệp vụ còn hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu qủa triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo phần lớn ở các xã chưa xây dựng hoặc xây dựng không theo chuyên đề riêng mà chỉ đưa chỉ tiêu vào kế hoạch chung của xã ,phường, thị trấn; từ đó chưa có các giải pháp cụ thể sát với thực tế cho từng hộ, chưa lập được danh sách hộ ưu tiên giảm nghèo; ở những xã có xây dựng kế hoạch, chương trình thì lại mang tính hình thức, giải pháp chung chung, thực hiện giảm nghèo dàn trải, không có trọng tâm.
- Trong quá trình thực hiện chương trình vẫn còn một số ngành, địa phương và cán bộ chưa phối hợp chặt chẽ và đồng bộ; công tác tuyên truyền, vận động chưa đều và chưa thường xuyên; nhận thức các chủ trương, văn bản còn thiếu sót từ đó thực hiện chưa đúng với yêu cầu và quy định; Việc chỉ đạo chưa kiên quyết, có lúc buông lỏng việc đôn đốc kiểm tra, thiếu chủ động phối hợp, nên việc lồng ghép một số chương trình, dự án tham gia mục tiêu giảm nghèo thiếu đồng bộ, còn nhiều lúng túng, hiệu quả thấp.
Mặt khác, một số chủ trương chính sách đã có nhưng triển khai chậm, thiếu chủ động, còn trông chờ, ỷ lại cấp trên; có nơi còn khoán trắng cho một ngành, vài cán bộ hoặc chủ quan cho rằng thực hiện chương trình giảm nghèo là của ngành Lao động - Thương binh và Xã hộ…
- Công tác quản lý hộ nghèo nhiều nơi chưa chặt chẽ, chế độ thông tin báo cáo chưa đầy đủ, thực hiện không nghiêm, tiêu chí đánh giá và việc tổ chức đánh giá chưa được chú trọng. Việc đánh giá chưa phân tích được tác động của từng chính sách, dự án đã ảnh hưởng đến đời sống hộ nghèo, vùng nghèo; gây khó khăn trong việc đôn đốc và lãnh đạo điều hành. Công tác bình xét hộ nghèo có nơi còn vị nể nên còn sai sót.
- Một số thành viên tổ chuyên viên chưa phát huy vai trò giúp việc, không giữ mối liên hệ trong hoạt động, không tham gia đầy đủ các buổi họp; chưa tham mưu đề xuất tháo gỡ vướng mắc và giải quyết các đề xuất kiến nghị của chương trình cho Ban chỉ đạo.
c) Biện pháp khắc phục:
Để khắc phục những tồn tại trên, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo của tỉnh năm 2010 cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình.
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình về y tế, giáo dục, tín dụng, nước sinh hoạt, nhà ở, đất ở, đất sản xuất, hạ tầng phục vụ dân sinh.v.v… để từng bước thu hẹp dần khoảng cách trong việc hưởng thụ dịch vụ công và phúc lợi xã hội, giữa thành thị và nông thôn, khu vực vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
- Ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách giảm nghèo các cấp, củng cố Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, phân công trách nhiệm cụ thể.
- Chỉ đạo và hướng dẫn cấp huyện, xã xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp có trọng tâm, trọng điểm.
- Nâng cao trách nhiệm các các thành viên Ban chỉ đạo các cấp; Sự phối kết hợp giữa các ngành, địa phương chặt chẽ và đồng bộ; Đồng thời tăng cường chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên giám sát đánh giá đúng thực chất những kết quả thực hiện từ đó khắc phục những yếu kém và phát huy mặt mạnh để giảm nghèo một cách có hiệu quả và bền vững.
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ từ cấp thôn, ấp, cấp xã trong việc bình xét hộ nghèo theo đúng quy trình.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO NĂM 2010
Trong thời gian qua, tình hình suy thoái kinh tế chung đã ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn đặc biệt là nhóm hộ nghèo, hộ yếu thế. Các hộ thoát nghèo thực chất chỉ là thoát ra khỏi chuẩn nghèo, cuộc sống còn khó khăn. Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh gia tăng, diễn biến phức tạp; thiên tai mất mùa xảy ra nhiều nơi. Do vậy, cần thiết phải điều chỉnh Đề án Chương trình xóa đói, giảm nghèo tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2010, đồng thời nâng chuẩn nghèo hiện hành cho phù hợp với thời điểm hiện nay; để các hộ nghèo cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, tự vươn lên nhằm ổn định đời sống dần thoát khỏi nghèo đói.
I. THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
a) Thực trạng hộ nghèo cuối năm 2008:
Từ đầu năm 2006 đến tháng 12/2008 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm được 5,09%, đưa tỷ lệ hộ nghèo đầu giai đoạn từ 11,2% (19.206 hộ) xuống còn 6,11% (10.479 hộ). Như vậy, kết quả giảm nghèo vượt kế hoạch so với Đề án là 1,97% (theo kế hoạch Đề án đến cuối năm 2008 tỷ lệ hộ nghèo còn 8,08%). Cụ thể số hộ nghèo giảm được trong 03 năm là 13.313 hộ, số hộ phát sinh là 4.586 hộ.
b) Phân nhóm điều tra thu nhập bình quân đầu người:
Nhóm hộ | Khu vực thành thị | Khu vực nông thôn |
I | Từ 260.000 đ trở xuống | Từ 200.000 đ trở xuống |
II | Trên 260.000-390.000 | Trên 200.000-300.000 |
III | Trên 390.000-520.000 | Trên 300.000-400.000 |
IV | Trên 520.000-650.000 | Trên 400.000-500.000 |
V | Trên 650.000-780.000 | Trên 500.000-600.000 |
VI | Trên 780.000-910.000 | Trên 600.000-700.000 |
VII | Trên 910.000-1.040.000 | Trên 700.000-800.000 |
VIII | Trên 1.040.000-1.170.000 | Trên 800.000-900.000 |
c) Thực trạng hộ nghèo sau điều tra thu nhập hộ gia đình (5/2009):
Theo kết quả điều tra phân nhóm thu nhập hộ gia đình toàn tỉnh hiện có 60.363 hộ (242.657 khẩu) có mức thu nhập trung bình trở xuống; chiếm tỷ lệ 30,01% tổng số hộ toàn tỉnh (Biểu 2 - Tổng hợp phân nhóm theo thu nhập bình quân đầu người). Trong đó:
Nhóm I: có 13.907 hộ (57.292 khẩu).
Nhóm II: có 16.149 hộ (66.938 khẩu).
Như vậy, nếu lấy mức thu nhập từ nhóm II trở xuống 390.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực thành thị, 300.000 đồng/người/tháng trở xuống đối với khu vực nông thôn thì tổng số hộ nghèo theo chuẩn mới là: 30.056 hộ (124.230 khẩu) chiếm tỷ lệ 14,94% trên tổng số hộ toàn tỉnh (Biểu 3 - Tổng hợp số hộ dự kiến đề xuất chuẩn nghèo mới).
* Nguyên nhân nghèo:
+ Nguyên nhân khách quan: Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp; song giá cả nông, lâm sản trong thời gian qua không ổn định đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập; bên cạnh đó tình hình khí hậu, thời tiết, dịch bệnh phức tạp cũng ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống và sản xuất của nhân dân.
+ Nguyên nhân chủ quan: Tập trung vào các nguyên nhân như: thiếu vốn; thiếu đất sản xuất; có người ốm đau, tàn tật, già cả; thiếu việc làm; thiếu kinh nghiệm làm ăn; đông người ăn theo; thiếu lao động; do tai nạn, rủi ro; có người mắc tệ nạn xã hội…
II. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2010:
a) Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình khu vực nông thôn từ 300.000đồng/người/tháng trở xuống, tức 3.600.000 đồng/người/năm thì được công nhận là hộ nghèo;
b) Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình khu vực thành thị từ 390.000 đồng/người/tháng trở xuống, tức 4.680.000 đồng/người/năm thì được công nhận là hộ nghèo;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 13,64% trên tổng số hộ toàn tỉnh, theo chuẩn nghèo mới của tỉnh (Biểu 4 - Phân bổ chỉ tiêu giảm nghèo);
- Giúp người nghèo có điều kiện khắc phục khó khăn, tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào các chính sách của Nhà nước cũng như sự trợ giúp của nhân dân nhằm hạn chế thấp nhất hộ tái nghèo.
- Đảm bảo tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để phát triển kinh tế, tạo việc làm, học tập và cải thiện nhà ở.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ nghèo và hộ nghèo là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định 134/2004/QĐ-TTg 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Năm 2010: Giảm 2.615 hộ nghèo, đạt tỷ lệ 1,3%.
- Phấn đấu ít nhất 70% hộ nghèo được vay vốn tín dụng phát triển sản xuất, dịch vụ.
- Đảm bảo 100% người nghèo và người thoát nghèo từ 2 năm trở xuống được cấp thẻ bảo hiểm y tế; người thuộc hộ gia đình cận nghèo được hỗ trợ mua bảo hiểm y tế tự nguyện.
- 100% học sinh, sinh viên nghèo được miễn giảm học phí và các khoản đóng góp.
- 100% hộ đói giáp hạt, bị thiên tai được trợ giúp xã hội kịp thời.
- Triển khai thực hiện 06 mô hình điểm giảm nghèo có hiệu quả và nhân rộng.
- Tổ chức dạy nghề cho 150 người nghèo.
- Giải quyết việc làm cho 27.000 lao động; ưu tiên giải quyết cho những người nghèo có nhu cầu tiếp cận với chương trình.
- Tổ chức tập huấn khuyến nông, lâm, ngư; chuyển giao khoa học kỹ thuật cho 90% người nghèo.
- Phấn đấu các xã đặc biệt khó khăn được đầu tư đủ các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu.
- Hỗ trợ xây dựng 1.600 căn nhà cho hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ - TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ xây dựng 770 căn nhà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1.1. Chính sách tín dụng: Đảm bảo hộ nghèo có nhu cầu vay vốn được vay vốn phát triển sản xuất, việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương thức ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị xã hội theo hợp đồng ủy thác.
- Việc cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết kiệm và vay vốn. Tổ tiết kiệm và vay vốn là tổ chức do các tổ chức chính trị xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính của xã, được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ danh sách bình xét được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để thực hiện giải ngân.
- Kết hợp thực hiện tốt phương thức ủy thác từng phần qua các tổ chức hội, góp phần giúp cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác phát triển sản xuất, lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cải thiện đời sống.
1.2. Hỗ trợ y tế cho người nghèo:
Hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ y tế: Cấp bảo hiểm y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, lồng ghép với chương trình mục tiêu quốc gia về y tế nhằm củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đội ngũ y, bác sĩ, các trang thiết bị y tế về cơ sở.
Phát triển và sử dụng có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo, khó khăn cơ nhỡ; thực hiện cơ chế thực thanh, thực chi khi người nghèo đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà nước.
1.3. Hỗ trợ người nghèo về giáo dục:
Hỗ trợ con em hộ nghèo được học tập bình đẳng với các trẻ em khác; miễn giảm học phí và các khoản đóng góp; hỗ trợ sách giáo khoa, vở, viết và dụng cụ học tập; hỗ trợ học phí khi học ở các trường dân lập, bán công. Chú trọng công tác giáo dục, đào tạo cho học sinh nghèo là con em của đồng bào dân tộc thiểu số.
Duy trì, nâng cấp và bổ sung phòng học ở các cấp học, đảm bảo đủ phòng học. Tăng cường cung cấp các thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác dạy và học.
Đơn giản hóa thủ tục nhập học và miễn giảm học phí, cấp phát những khoản ưu đãi với con em hộ nghèo (tiếp tục sử dụng sổ hộ nghèo).
Huy động toàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội đóng góp quỹ khuyến học ở từng địa phương.
1.4. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số: Căn cứ vào tình hình thực tế quỹ đất của từng địa phương để giao đất cho các hộ không có đất sản xuất và đất ở. Tạo mọi điều kiện cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho hộ nghèo ở những khu vực vùng cao, khu vực khó khăn về nguồn nước sinh hoạt như đào giếng và xây dựng bể chứa, trên nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp hộ gia đình quản lý và sử dụng đúng với mục đích, nhà nước giám sát.
1.5. Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: Thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ, sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2010.
1.6. Dịch vụ hỗ trợ đời sống và trợ giúp pháp lý: Tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo, in ấn và phát hành tờ gấp pháp luật với nội dung tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật. Củng cố và thành lập các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.7. Hoạt động truyền thông: Thông qua Báo Bình Phước, Đài Phát thanh - truyền hình, các đoàn thể tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức hội thảo, tọa đàm, phát tờ rơi, lồng ghép tập huấn…
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác giảm nghèo, ý chí vươn lên thoát nghèo của chính những người nghèo, hộ nghèo… nêu những tấm gương điển hình về sản xuất giỏi vươn lên thoát nghèo và những mô hình phát triển sản xuất hiệu quả, rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng trên toàn địa bàn tỉnh.
Nâng cấp và bổ sung xây dựng bưu điện văn hóa xã; cung cấp sách báo, ấn phẩm văn hóa; ưu tiên những sách báo tuyên truyền chủ trương, đường lối, hướng dẫn kỹ thuật nông - lâm - ngư nghiệp phục vụ cho nhân dân.
1.8. Chính sách An sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế: Hỗ trợ trực tiếp vật chất cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lũ và nhóm người yếu thế.
2.1. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng các xã nghèo, đặc biệt khó khăn: Sửa chữa, tu bổ, nâng cấp các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, ưu tiên xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo; tiến tới đầu tư công trình hạ tầng qui mô nhỏ, các công trình phục vụ sản xuất. Bảo đảm có sự tham gia của người dân, người dân tự chọn lựa công trình đầu tư, đóng góp tiền và ngày công; cộng đồng dân cư và các đoàn thể tham gia giám sát.
Phân cấp cho cấp xã làm chủ đầu tư cùng với việc nâng cao năng lực cán bộ trực tiếp triển khai và quản lý chương trình.
2.2. Định canh, định cư, ổn định di dân tự do:
Quy hoạch vùng và bố trí dân cư phù hợp, lồng ghép với các dự án định canh, định cư mới nhằm tạo điều kiện để các hộ phát triển sản xuất, ổn định đời sống.
2.3. Dự án khuyến nông - lâm - ngư:
Hỗ trợ người nghèo về cách làm ăn kinh tế gia đình để họ biết xây dựng kế hoạch và bố trí sản xuất hợp lý trên cơ sở áp dụng những tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi; đồng thời giúp họ tiếp cận với thông tin thị trường để các sản phẩm sản xuất ra có thể bán với giá cả phù hợp.
Tăng cường mạng lưới khuyến nông cơ sở để tiếp cận trực tiếp với các hộ nghèo nhằm hỗ trợ cho người nghèo một cách thuận lợi và dễ dàng hơn.
Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, tập huấn; tăng cường các lớp tập huấn đầu bờ và mô hình trình diễn (cầm tay chỉ việc).
2.4.Dự án hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề: Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, chế biến các mặt hàng nông sản chủ lực: Điều, tiêu, cao su …
2.5. Nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả:
- Nhân rộng các mô hình liên kết giữa các hộ nghèo, các doanh nghiệp với hộ nghèo, đoàn thể với hộ nghèo, xã nghèo với xã nghèo và vùng nghèo.
- Duy trì và mở rộng các mô hình có hiệu quả; đúc kết, rút kinh nghiệm để triển khai phù hợp với từng vùng; khuyến khích địa phương và các tổ chức nhân rộng các mô hình giảm nghèo khả thi.
2.6. Dự án dạy nghề gắn với tạo việc làm cho người nghèo:
Trợ giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết thông qua các dự án đào tạo ngắn hạn và dài hạn để phục vụ sản xuất lao động; dạy nghề để chuyển đổi cơ cấu ngành nghề từ nông nghiệp sang các ngành khác như: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ…
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động; hướng tới xuất khẩu lao động, cung ứng lao động.
Từng bước nâng cao năng lực và hiện đại hóa các Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm Dịch vụ việc làm.
2.7. Chương trình 168: Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý và thực hiện tốt các công trình của chương trình, đặc biệt quan tâm đến các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tăng cường cán bộ hỗ trợ, giám sát tại cơ sở. Thực hiện tốt nguồn lực hỗ trợ của 04 huyện được hưởng chính sách như khu vực Tây nguyên.
3. Nhóm dự án nâng cao năng lực và nhận thức:
3.1. Dự án đào tạo cán bộ:
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, đặc biệt là cấp thôn, ấp.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác giảm nghèo, kỹ năng xây dựng kế hoạch giảm nghèo của cấp xã; phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề về nghèo đói; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án; kỹ năng theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình.
- Hoàn thiện, bổ sung tài liệu tập huấn sát với tình hình thực tế của địa phương.
- Ban hành chính sách hỗ trợ cán bộ thực hiện chương trình từ cấp tỉnh đến cơ sở.
3.2. Theo dõi, giám sát và đánh giá chương trình: Để đảm bảo tính khách quan, khoa học trong việc xác định, đánh giá sự biến động của nghèo đói; sự tác động của từng chính sách, dự án và vai trò của các sở, ban ngành, đoàn thể trong việc thực hiện chương trình; các cấp, các ngành phải xây dựng hệ thống báo cáo, đánh giá, theo dõi của từng ngành từ đó có các chính sánh, dự án, các biện pháp uốn nắn và hỗ trợ kịp thời.
4. Phát triển nguồn lực trong giai đoạn qua; tiếp tục huy động nguồn lực hỗ trợ tại chỗ và từ bên ngoài: Duy trì và phát triển tốt các nguồn lực đã được thực hiện trong giai đoạn qua. Tranh thủ các nguồn vốn, sự giúp đỡ của các bộ ngành, tỉnh thành bạn, các tổ chức kinh tế, quốc tế, huy động tối đa nguồn lực để bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu đề ra năm 2010.
IV. NGUỒN VỐN, CƠ CHẾ THỰC HIỆN:
Tổng kinh phí: 272.444,9 triệu đồng.
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 225.242,9 triệu đồng (tăng so với Đề án cũ 29.400 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 47.202 triệu đồng (tăng so với Đề án cũ 24.636 triệu đồng).
2. Cơ chế vận hành chương trình:
- Các sở, ban ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hiệu qủa những chính sách, dự án được giao quản lý, triển khai. Ngoài ra, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cấp huyện, xã được phân công quản lý; đồng thời có báo cáo kết quả định kỳ về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (thường trực Ban chỉ đạo).
- Thường trực Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức đánh giá chương trình theo định kỳ; thiết lập hệ thống thông tin hai chiều từ cấp thôn, ấp đến tỉnh để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện và nâng cao hiệu quả giám sát.
- Cấp huyện, xã cũng thực hiện theo cơ chế vận hành này.
1. Hệ thống tổ chức chỉ đạo các cấp:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo và cơ quan, bộ phận giúp việc từ cấp xã đến tỉnh.
- Củng cố quy chế hoạt động và phối hợp để cơ quan thường trực và các Sở, ban ngành, đoàn thể có đủ thẩm quyền, năng lực và điều kiện của chương trình tránh tình trạng trách nhiệm không đi đôi với thẩm quyền như giai đoạn vừa qua.
- Bố trí cán bộ chuyên trách có trách nhiệm, năng lực thực hiện công tác giảm nghèo. Đây là yếu tố quan trọng để đảm bảo thực hiện mục tiêu của chương trình.
2.1. Cấp tỉnh:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo phối hợp với các thành viên trong Ban chỉ đạo chủ động tham mưu giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực của chương trình giảm nghèo; Đồng thời hướng dẫn các huyện, thị xã cụ thể hóa Đề án của tỉnh bằng cách lập kế hoạch tổ chức thực hiện tại cấp mình; Tổng hợp, đánh giá, giám sát chương trình hàng quý, năm, giúp Trưởng ban báo cáo định kỳ cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo Trung ương.
- Tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cán bộ làm công tác giảm nghèo và việc làm ở các cấp; Đồng thời tổ chức điều tra thực trạng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh để đề ra các giải pháp cụ thể tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết cho từng năm.
- Phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện: nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; triển khai dạy nghề cho lao động gắn với việc làm, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và hỗ trợ các đối tượng yếu thế.
b) Sở Tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Ban chỉ đạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp ngân sách hàng năm phục vụ chương trình giảm nghèo, hướng dẫn thanh quyết toán nguồn ngân sách đúng quy định; đồng thời xây dựng quy chế quản lý và sử dụng nguồn ngân sách được trích và nguồn vận động trong nhân dân cho quỹ vì người nghèo.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu bố trí vốn trong kế hoạch hàng năm đầu tư ưu tiên về các chính sách, dự án đầu tư trực tiếp cho người nghèo; cơ sở hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đặc biệt quan tâm vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch từng năm và giai đoạn về phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch phân bổ vốn và nguồn lực cho chương trình.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Xây dựng tổ chức thực hiện hiệu quả các dự án định canh, định cư, hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, khuyến nông, lâm, ngư nghiệp; chuyển giao kỹ thuật sản xuất; phối hợp xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Chỉ đạo hệ thống ngành thực hiện ưu đãi về cung cấp cây, con giống, công cụ sản xuất phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh; đồng thời cung cấp, triển khai nội dung thông tin tuyên truyền về nông nghiệp, nông thôn đến các hộ nghèo.
e) Ban Dân tộc: Tham mưu, thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đặc biệt là đồng bào dân tộc bản địa như: Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt; hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số; ổn định di dân tự do; đào tạo cán bộ, hỗ trợ cơ sở hạ tầng các xã nghèo đặc biệt khó khăn, phối hợp thực hiện hiệu quả chương trình trợ giúp pháp lý tại các xã nghèo đặc biệt khó khăn, chương trình 168 tại 04 huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Phước Long, Lộc Ninh.
f) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chỉ đạo các phòng giao dịch huyện, thị xã thực hiện thống nhất về thủ tục cho vay nhằm phục vụ tốt các hộ có nhu cầu vay vốn tín dụng cho người nghèo; có kế hoạch và chỉ tiêu cho vay, thường xuyên theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng đồng vốn hàng năm và cả giai đoạn. Phối hợp thực hiện tốt việc cho vay với các ngành được ủy thác.
g) Sở Xây dựng: Tham mưu phối hợp thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên toàn tỉnh.
h) Sở Y tế: Mua và cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ 50% mậnh giá thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho người khó khăn cơ nhỡ. Hỗ trợ cho người nghèo tiếp cận được với các dịch vụ y tế. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở, các trang thiết bị y tế; luôn chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình độ và y đức của đội ngũ phục vụ và y, bác sĩ.
i) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu về chính sách miễn giảm học phí, tiền xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ học bổng, sách giáo khoa cho học sinh nghèo. Nâng cấp, bổ sung phòng học, tăng cường các thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy. Phát triển gây quỹ khuyến học ở từng địa phương. Không ngừng bồi dưỡng đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy và nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học.
k) Sở Tư pháp: Tổ chức tư vấn pháp luật miễn phí, củng cố và thành lập các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; Đặc biệt phối hợp tổ chức các đợt tư vấn pháp luật tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các xã đặc biệt khó khăn.
j) Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Phước: Phối hợp với các sở, ban ngành, các hội đoàn thể tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách, dự án mô hình giảm nghèo sâu rộng trong toàn thể nhân dân, đặc biệt là người nghèo, các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiếu số.
l) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Xây dựng chương trình, kế hoạch phối hợp với các tổ chức thành viên, các cá nhân tiêu biểu giáo dục tuyên truyền vận động các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân trong xã hội hiểu và hưởng ứng thực hiện chương trình giảm nghèo và việc làm của tỉnh. Chủ động thực hiện chương trình kế hoạch một cách thường xuyên, liên tục trên phạm vi rộng kể cả trong và ngoài tỉnh, các tổ chức nhân đạo từ thiện quốc tế; Tăng cường giám sát việc thực hiện chương trình giảm nghèo tại cơ sở.
m) Các hội đoàn thể: Mỗi đơn vị xây dựng kế hoạch giáo dục tuyên truyền vận động trong các thành viên theo hệ thống đoàn thể mình làm nòng cốt. Tích cực tham gia và vận động nhân dân đóng góp quỹ. Phát huy hình thức tương thân tương ái, giúp đỡ người nghèo sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng, tự lực vươn lên trong cuộc sống nhằm góp phần thực hiện thành công đề án. Quản lý các nguồn vốn vay trong hội viên đảm bảo đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả.
2.2. Cấp huyện:
- Căn cứ Đề án của tỉnh xây dựng và triển khai hướng dẫn thực hiện các giải pháp về giảm nghèo sát với tình hình thực tế trên địa bàn quản lý.
- Phải nắm chính xác số lượng, phân tích đúng nguyên nhân số hộ nghèo. Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh kịp thời trong quá trình thực hiện chương trình đúng với chủ trương và đường lối của Nhà nước.
- Nắm chắc các nhu cầu đất đai, vay vốn... của từng xã, từng thôn, từng hộ và có kế hoạch phối hợp các ngành chức năng để đáp ứng nhu cầu bức xúc của địa phương.
- Thống kê đầy đủ nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng của từng xã, đề xuất tỉnh giao kế hoạch xây dựng và quản lý giám sát thi công đạt chất lượng cao; tổ chức quản lý chặt chẽ các nguồn thu để bổ sung vào kế hoạch nhằm thực hiện tốt các công trình cơ sở hạ tầng.
2.3. Cấp xã:
- Điều tra chính xác, khách quan, trung thực nguyên nhân dẫn đến nghèo từng trường hợp hộ nghèo tại địa phương.
- Trên cơ sở nội dung của chính sách và cơ chế thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện, thị xã phải tổ chức xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm đề ra các giải pháp cụ thể cho từng hộ nghèo, xây dựng chỉ tiêu giảm nghèo có địa chỉ hộ cụ thể (hộ nào, ở đâu … ) thiết thực có tính khả thi.
- Thực hiện tốt các chính sách, dự án mà địa phương được thụ hưởng.
- Cũng cố các tổ tương trợ, tổ giảm nghèo vận động nhân dân giúp nhau về vốn, giống, kỹ thuật... nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chỉ tiêu cấp trên giao.
- Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có biện pháp huy động sức mạnh cộng đồng của nhân dân, của các tổ chức, đoàn thể quần chúng làm công tác giảm nghèo của địa phương ngày càng bền vững.
- 1 Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Vĩnh Thạnh, giai đoạn 2009 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Nghị quyết 34/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 4 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 20/2007/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Nghị quyết 46/2005/NQ-HĐND về Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xoá đói giảm nghèo; dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp giai đoạn 2006-2010
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 59/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình Xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2010
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 11/2002/UB-QĐ về Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 của tỉnh Lạng Sơn
- 1 Nghị quyết 34/2008/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, người nghèo, thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn từ năm 2009 đến năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 2 Nghị quyết 46/2005/NQ-HĐND về Đề án tiếp tục thực hiện chương trình phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, dạy nghề, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xoá đói giảm nghèo; dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo và kế hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp giai đoạn 2006-2010
- 3 Nghị quyết 06/2009/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Vĩnh Thạnh, giai đoạn 2009 - 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Nghị quyết 19/2009/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với 13 xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% của huyện Lục Ngạn đến năm 2015 do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 6 Quyết định 59/2004/QĐ-UB phê duyệt Chương trình Xoá đói giảm nghèo gắn với giải quyết những vấn đề bức xúc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2004-2010
- 7 Quyết định 11/2002/UB-QĐ về Chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005 của tỉnh Lạng Sơn