HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/NQ-HĐND | Quảng Ninh, ngày 13 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC ĐẶT TÊN ĐƯỜNG, TÊN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CÔ TÔ, HUYỆN CÔ TÔ VÀ THỊ TRẤN BÌNH LIÊU, HUYỆN BÌNH LIÊU, TỈNH QUẢNG NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số 36/TT-BVHTT ngày 20/03/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 8656/TTr-UBND ngày 20/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô và thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 164/BC-HĐND ngày 06/12/2017 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu và thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. Thị trấn Bình Liêu, huyện Bình Liêu: Đặt tên 01 tuyến đường, 07 tuyến phố.
1. Đặt tên 01 tuyến đường:
Đường Hoàng Cần: Điểm đầu từ ngã 3 quốc lộ 18C đường vào thị trấn Bình Liêu, khu vực nghĩa trang liệt sỹ huyện, điểm cuối tại ngã ba đấu nối với Quốc lộ 18C đường vào thị trấn Bình Liêu tại xã Tình Húc; chiều dài 2.500m, chiều rộng 7,5m.
2. Đặt tên 07 tuyến phố, gồm:
- Phố Hoàng Hồng Khuê: Điểm đầu từ ngã 3 đường Hoàng Cần khu vực Nhà văn hóa huyện, điểm cuối tiếp giáp thôn Chang Chiếm, xã Tình Húc; chiều dài 630m, chiều rộng 5m.
- Phố Sân bay: Điểm đầu tiếp giáp ngã tư Bưu điện huyện tại đường Hoàng Cần, điểm cuối tiếp giáp đường 18C khu Bình Quân; chiều dài 397m, chiều rộng 5,5m.
- Phố Thương mại: Điểm đầu tiếp giáp ngã 3 đường Hoàng Cần tại khu vực chợ Trung tâm huyện, điểm cuối tiếp giáp ngã 3 phố Sân bay; chiều dài 372m, chiều rộng 3,5-8m.
- Phố Lương Thực: Điểm đầu tại ngã 3 đường Hoàng Cần, điểm cuối giáp Trường Mầm non thị trấn Bình Liêu; chiều dài 250m, chiều rộng 5m.
- Phố Trường Đoàn: Điểm đầu tại ngã 3 tiếp giáp đường Hoàng Cần, điểm cuối tiếp giáp khu dân cư khu vực chân đồi Truyền hình; chiều dài 434m, chiều rộng 3,5m.
- Phố Quảng trường: Điểm đầu tiếp giáp nhà văn hóa khu Bình Công, điểm cuối tiếp giáp ngã 3 phố Hoàng Hồng Khuê; chiều dài 600m, chiều rộng 7,5m.
- Phố Bình Minh: Điểm đầu từ ngã 3 tiếp giáp với đường Hoàng Cần, điểm cuối đến Quảng Trường; chiều dài 207m, chiều rộng 7m.
II. Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô: Đặt tên 03 tuyến đường, 06 tuyến phố, cụ thể:
1. Đặt tên 03 tuyến đường, gồm:
- Đường Nguyễn Công Trứ: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp doanh trại của Đại đội bộ binh 6, điểm cuối tiếp giáp trụ sở Ban quản lý dịch vụ công ích huyện Cô Tô; chiều dài 1930m, chiều rộng 3m.
- Đường 23 tháng 3: Điểm đầu tiếp giáp Trạm kiểm soát cuối đường ra cảng Cô Tô; điểm cuối ngã ba tiếp giáp trụ sở Bảo hiểm xã hội huyện Cô Tô; chiều dài 1.450m, chiều rộng 7m.
- Đường 09 tháng 5: Điểm đầu ngã ba đường bê tông tiếp giáp phía sau tượng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh, điểm cuối tiếp giáp cảng quân sự Bắc Vàn; chiều dài 7.500m, chiều rộng 3m - 8,5m.
2. Đặt tên 06 tuyến phố, gồm:
- Phố Lý Thường Kiệt: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp phòng vé Công ty Ka Long, điểm cuối đầu đường rừng thông bao biển tiếp giáp khu di tích tượng đài Hồ Chí Minh; chiều dài 580m, chiều rộng 7m.
- Phố Ký Con: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp phố Lý Thường Kiệt, điểm cuối ngã ba tiếp giáp Ngân hàng Agribank huyện Cô Tô; chiều dài 200m, chiều rộng 7m.
- Phố Nguyễn Trãi: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp đường 23 tháng 3, điểm cuối ngã tư tiếp giáp với phố Ký Con; chiều dài 370m, chiều rộng 7m.
- Phố Lê Quý Đôn: Điểm đầu ngã tư trung tâm huyện tiếp giáp với đường 23 tháng 3, điểm cuối ngã ba tiếp giáp phố Nguyễn Trãi; chiều dài 185m, chiều rộng 7m.
- Phố Nguyễn Du: Điểm đầu ngã tư tiếp giáp với Bưu điện Cô Tô, điểm cuối ngã ba tiếp giáp đường ra cảng Cô Tô - Thanh Lân; chiều dài 1.180m, chiều rộng 7m.
- Phố Nguyễn Tuân: Điểm đầu ngã ba tiếp giáp đường 23 tháng 3, điểm cuối ngã ba tiếp giáp phố Lý Thường Kiệt; chiều dài 75m, chiều rộng 7m.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết này và chỉ đạo các địa phương, các cơ quan chức năng thực hiện việc gắn biển tên đường, phố trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực; tổ chức phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân và du khách về ý nghĩa của tên các tuyến đường, tuyến phố được đặt tên.
- Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/12/2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND về đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- 2 Nghị quyết 198/NQ-HĐND về điều chỉnh và đặt tên đường, tên phố thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đợt 5 năm 2019
- 3 Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án đặt tên đường (bổ sung) và điều chỉnh điểm đầu, điểm cuối trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
- 4 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về đặt tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
- 5 Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- 6 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về đặt tên 07 tuyến đường mới trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
- 7 Nghị quyết 73/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường trong Khu du lịch Quốc gia hồ Tuyền Lâm, thành phố Đà Lạt; thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai và thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 8 Nghị quyết 143/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, tên phố thuộc thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La - Đợt 1
- 9 Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, tên phố thuộc thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - Đợt 1
- 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11 Thông tư 36/2006/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng kèm theo Nghị định 91/2005/NĐ-CP do Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 12 Nghị quyết 35/2005/NQ-HĐND.KVII về đặt tên đường của thị trấn Liên Nghĩa-huyện Đức Trọng; thị trấn Di Linh, huyện Di Linh; thị trấn Thạnh Mỹ và thị trấn D’Ran-huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 13 Nghị định 91/2005/NĐ-CP về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng
- 1 Nghị quyết 35/2005/NQ-HĐND.KVII về đặt tên đường của thị trấn Liên Nghĩa-huyện Đức Trọng; thị trấn Di Linh, huyện Di Linh; thị trấn Thạnh Mỹ và thị trấn D’Ran-huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 2 Nghị quyết 143/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, tên phố thuộc thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La - Đợt 1
- 3 Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2015 đặt tên đường, tên phố thuộc thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La - Đợt 1
- 4 Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố và đổi tên đường trên địa bàn thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- 5 Nghị quyết 33/2017/NQ-HĐND về đặt tên 07 tuyến đường mới trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
- 6 Nghị quyết 73/2017/NQ-HĐND về đặt tên đường trong Khu du lịch Quốc gia hồ Tuyền Lâm, thành phố Đà Lạt; thị trấn Đạ M’ri, huyện Đạ Huoai và thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án đặt tên đường (bổ sung) và điều chỉnh điểm đầu, điểm cuối trên địa bàn thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị
- 8 Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2017 về đặt tên đường, tên phố và công trình công cộng trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình
- 9 Nghị quyết 198/NQ-HĐND về điều chỉnh và đặt tên đường, tên phố thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đợt 5 năm 2019
- 10 Nghị quyết 04/2020/NQ-HĐND về đặt tên đường, tên phố trên địa bàn thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam