HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2006/NQ-HĐND | Ninh Bình, ngày 12 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành ngày 02/4/2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005; Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Sau khi xem xét, thảo luận Tờ trình số 31/TT-UBND ngày 04/7/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/7/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2006 và thay thế Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 24/01/2002 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XI, kỳ họp thứ 7 về việc quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Nghị quyết số 27/2006/HĐND ngày 12/7/2006 của HĐND tỉnh Ninh Bình)
NỘI DUNG ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
I/ Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư đối với các dự án nhằm mục đích kinh doanh (bao gồm: các dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường) trong các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Danh mục các khu công nghiệp, khu du lịch do UBND tỉnh công bố.
2. Đối tượng áp dụng:
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. (Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hộ kinh doanh, cá nhân; Tổ chức, cá nhân nước ngoài; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam và các tổ chức khác).
II/ Các ưu đãi đầu tư:
1. Ưu đãi về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước:
a. Ưu đãi về đơn giá thuê đất:
Nhà đầu tư được thuê đất với đơn giá thuê đất thấp nhất theo quy định hiện hành của Chính phủ.
b. Ưu đãi về mức giá thuê mặt nước:
Nhà đầu tư được thuê mặt nước với mức giá thấp nhất trong khung giá thuê mặt nước theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Ưu đãi về vốn đầu tư:
Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch do UBND tỉnh công bố, được ưu tiên xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển hoặc bảo lãnh vốn vay tín dụng hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định của Nhà nước và của Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình tại từng thời kỳ.
3. Ưu đãi lãi suất vay vốn, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các dịch vụ của ngân hàng và các tổ chức tín dụng:
a) Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính: Các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch được các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm từ 5% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.
b) Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng: Các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.
4. Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng và giải phóng mặt bằng:
a) Đối với các công trình đầu tư xây dựng ngoài hàng rào dự án trong các khu công nghiệp, khu du lịch như: Đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn vốn của các doanh nghiệp.
b. Đối với các công trình trong hàng rào của dự án:
- Hỗ trợ tối đa 30% kinh phí GPMB trong hàng rào của dự án trong các khu du lịch. (Đối với các dự án du lịch có tầm quan trọng đặc biệt, UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh có quy định cụ thể).
- Ngân sách Nhà nước cấp 100% kinh phí GPMB trong các khu công nghiệp.
5. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương:
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động của Dự án, các nhà đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động một lần cho Dự án, mức tối đa không quá 2 triệu đồng/1 lao động cho một khoá đào tạo.
6. Ưu đãi về thông tin quảng cáo:
Nhà đầu tư được giảm 50% phí thông tin, quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Bình và Báo Ninh Bình, thời gian 3 (ba) năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động; Được giảm 50% chi phí thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
7. Về thủ tục hành chính:
Việc tiếp nhận thủ tục và giải quyết thủ tục hành chính một cửa: Đối với các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Đối với các dự án đầu tư vào các khu du lịch là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Thời gian thực hiện (theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) cụ thể như sau:
1- Thẩm tra dự án đầu tư: Không quá 20 ngày.
2- Cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Đối với các khu công nghiệp: Không quá 3 ngày.
- Đối với các khu du lịch: Không quá 5 ngày.
3- Thủ tục thuê đất, giao nhận đất tại thực địa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Đối với các khu công nghiệp: Không quá 5 ngày.
- Đối với các khu du lịch: Không quá 20 ngày.
4- Chấp thuận Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: Không quá 5 ngày.
8. Hỗ trợ dịch vụ xúc tiến kêu gọi đầu tư.
Tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến, môi giới kêu gọi đầu tư có hiệu quả, được xét hỗ trợ chi phí, mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng cho một dự án.
Tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở việc xúc tiến và triển khai dự án đầu tư, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Các trường hợp đặc biệt.
Đối với một số dự án quan trọng, có qui mô lớn, có tác động mạnh đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh căn cứ từng trường hợp cụ thể và khả năng của ngân sách của tỉnh để có những ưu đãi riêng và được báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp gần nhất.
10. Nguồn kinh phí để thực hiện các ưu đãi:
Hàng năm ngân sách tỉnh dành một khoản kinh phí từ 5 tỷ đồng trở lên, bổ sung cho Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để thực hiện các ưu đãi đầu tư./.
- 1 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2 Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 4 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 5 Luật Đầu tư 2005
- 6 Luật du lịch 2005
- 7 Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 8 Quyết định 532/2004/QĐ-UB về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Gián khẩu do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 11 Quyết định 568/2002/QĐ-UB về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các Khu công nghịêp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 12 Quyết định 574/2000/QĐ-UB ban hành Bản quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 24/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 20/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND về phê duyệt một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2015 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5 Quyết định 574/2000/QĐ-UB ban hành Bản quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6 Quyết định 532/2004/QĐ-UB về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Gián khẩu do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7 Quyết định 568/2002/QĐ-UB về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các Khu công nghịêp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình