UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 3 tháng 4 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
- Căn cứ Pháp lệnh Dân quân tự vệ ngày 29 tháng 4 năm 2004;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
- Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
- Căn cứ Nghị quyết số 31/2005/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của HĐND thành phố Đà Nẵng Khoá VII, kỳ họp thứ 6 về mức thu một số loại phí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh thay thế cho Quỹ an ninh, trật tự;
- Căn cứ Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 01 năm 2004 của UBND thành phố về việc quy định định mức thu phí an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng tại Tờ trình số 546/TTr-STC ngày 17 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố và Giám đốc Công an thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 4 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng Quỹ an ninh, trật tự trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện; Chủ tịch UBND các phường, xã; các tổ chức, đơn vị và hộ gia đình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM . UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG, XÃ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ QP-AN) được thành lập trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng trên cơ sở trích từ nguồn thu phí an ninh, trật tự do các hộ gia đình, các cơ quan, tổ chức kinh tế nộp theo quy định; sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để sử dụng vào mục đích hỗ trợ công tác giữ gìn an ninh, trật tự và quốc phòng tại cơ sở.
Điều 2. Quỹ QP-AN là loại quỹ chuyên dùng, không thuộc ngân sách phường, xã; quỹ được quản lý theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chủ tài khoản Quỹ QP-AN là Chủ tịch UBND phường, xã. Chủ tịch UBND phường, xã có trách nhiệm tổ chức thu, chi quỹ theo quy định pháp luật. Quỹ QP-AN được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Quỹ phải được thực hiện công khai đầy đủ, rõ ràng việc huy động và sử dụng.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH.
Điều 4. Nguồn hình thành Quỹ quốc phòng - an ninh:
1. Từ nguồn thu phí an ninh, trật tự theo quy định tại Quyết định số 15/2004/QĐ-UB ngày 29/01/2004 của UBND thành phố Đà Nẵng;
2. Từ sự đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho quỹ;
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ (Đối với những phường, xã số thu không đảm bảo cân đối chi).
Điều 5. Phương thức thu Quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Thu từ phí an ninh, trật tự: Trong tổng số thu phí an ninh, trật tự, Chủ tịch UBND phường, xã lập thủ tục trích nộp 90% số thu vào quỹ;
2. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Căn cứ dự toán chi ngân sách và tồn quỹ ngân sách thực tế của phường, xã, Chủ tịch UBND phường, xã có Quyết định trích chuyển vào tài khoản quỹ;
3. Thu từ đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho quỹ:
a) Bằng chuyển khoản: Tổ chức, cá nhân chuyển vào tài khoản quỹ;
b) Bằng tiền mặt: UBND phường, xã thu bằng biên lai thu tiền do cơ quan tài chính phát hành.
Điều 6. Phân phối, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
1. Chi cho thôn (đối với xã), tổ dân phố (đối với phường):
Chủ tịch UBND phường, xã chi tối thiểu 40% số quỹ thu từ phí an ninh, trật tự cho thôn, tổ dân phố. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thôn đội trưởng, Tiểu đội trưởng Dân quân tại chỗ, Công an viên thôn, Cảnh sát khu vực, Ban bảo vệ dân phố, Đội dân phòng chi cho công tác bảo đảm an ninh - quốc phòng tại cơ sở. Nội dung chi cụ thể:
a) Chi bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia tuần tra, canh gác; làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Chi hội họp, văn phòng phẩm;
c) Thăm viếng, động viên người bị nạn khi tham gia giữ gìn an ninh, trật tự tại cơ sở;
d) Các khoản chi khác có liên quan.
2. Chi tại phường, xã:
Chủ tịch UBND phường, xã chi tối đa 60% số quỹ thu từ phí an ninh, trật tự; 100% số thu từ đóng góp tự nguyện và từ ngân sách nhà nước hỗ trợ. Nội dung chi cụ thể:
a) Hỗ trợ cho thôn, khu dân cư (liên tổ dân phố) có số thu quỹ thấp, hoặc có phát sinh điểm nóng về an ninh - quốc phòng;
b) Chi trợ cấp hàng tháng cho Trưởng, Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố và đội trưởng, đội phó đội dân phòng, với mức cụ thể sau:
- Trưởng Ban bảo vệ dân phố : 80.000đ/tháng
- Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố : 70.000đ/tháng
- Đội trưởng đội dân phòng : 80.000đ/tháng
- Đội phó đội dân phòng : 70.000đ/tháng
c) Chi hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ trung đội Dân quân cơ động, thôn đội trưởng, Tiểu đội trưởng Dân quân với mức cụ thể sau:
- Trung đội trưởng dân quân cơ động: Ngoài chế độ phụ cấp trách nhiệm hàng tháng theo Điều 21 Nghị định 184/NĐ-CP do ngân sách đảm bảo, Quỹ quốc phòng - an ninh chi hỗ trợ thêm khoản chênh lệch đảm bảo tổng mức trợ cấp từ 2 nguồn bằng mức trợ cấp của đội trưởng đội dân phòng (80.000đồng/tháng);
- Trung đội phó dân quân cơ động: 70.000đ/tháng;
- Thôn đội trưởng: Ngoài chế độ phụ cấp trách nhiệm hàng tháng theo Điều 21 Nghị định 184/NĐ-CP do ngân sách đảm bảo, Quỹ quốc phòng - an ninh chi hỗ trợ thêm khoản chênh lệch đảm bảo tổng mức trợ cấp từ 2 nguồn bằng mức trợ cấp của đội phó đội dân phòng (70.000đồng/tháng);
- Tiểu đội trưởng dân quân: Ngoài chế độ phụ cấp trách nhiệm hàng tháng theo Điều 21 Nghị định 184/NĐ-CP do ngân sách đảm bảo, Quỹ quốc phòng - an ninh chi hỗ trợ thêm khoản chênh lệch đảm bảo tổng mức trợ cấp từ 2 nguồn bằng mức trợ cấp của đội phó đội dân phòng (70.000đồng/tháng);
d) Chi trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức khỏe và tài sản trong khi tham gia giữ gìn an ninh - quốc phòng ở cơ sở;
đ) Mua sắm phương tiện trang bị cần thiết cho lực lượng thường xuyên, trực tiếp tham gia giữ gìn an ninh - quốc phòng tại cơ sở;
e) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong việc tham gia giữ gìn an ninh - quốc phòng ở cơ sở;
g) Chi sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp bảo vệ an ninh trật tự ở xã, phường;
h) Các khoản chi khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ an ninh - quốc phòng tại cơ sở.
Tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể phân phối, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh từ phí an ninh, trật tự giữa phường, xã với thôn, tổ dân phố do HĐND từng phường, xã quyết định.
Điều 7. Hàng năm, Chủ tịch UBND phường, xã lập dự toán thu, chi quỹ để trình HĐND cùng cấp thông qua. Hàng tháng hoặc hàng quí, căn cứ trên số thực thu và dự toán được giao, Chủ tịch UBND phường, xã chi Quỹ quốc phòng - an ninh đến cho thôn, tổ dân phố theo tỉ lệ HĐND phường, xã quy định đảm bảo tổng thể chi cho thôn, tổ dân phố trên địa bàn phường, xã tối thiểu 40% số quỹ thu từ phí an ninh, trật tự. Chủ tịch UBND phường, xã chi tối đa 60% số thu quỹ từ phí an ninh, trật tự. Riêng nguồn thu từ đóng góp tự nguyện và ngân sách nhà nước không phân chia cho thôn, tổ dân phố mà Chủ tịch UBND phường, xã chi theo mục đích cụ thể của việc đóng góp, hỗ trợ.
Điều 8. Trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm tổng hợp chứng từ quyết toán kinh phí quí trước với UBND phường, xã (Ban Tài chính). Khi có quyết toán quí trước thì UBND phường, xã mới giải quyết đủ kinh phí của quí tiếp theo.
Điều 9. Kế toán, báo cáo quyết toán quỹ và công khai quỹ.
1. Quỹ QP-AN được hạch toán kế toán theo chế độ kế toán quy định của Bộ Tài chính.
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm UBND phường, xã tổng hợp kết quả thu, chi quỹ để báo cáo cho HĐND cùng cấp (tại các kỳ họp) và Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau (đối với báo cáo quý). trước ngày 31 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện tổng hợp kết quả thực hiện thu, chi quỹ trên địa bàn quận, huyện gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 02 năm sau để tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
4. Việc thực hiện công khai thu, chi quỹ theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
1. UBND phường, xã có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn, cán bộ Ban bảo vệ dân phố, Đội dân phòng, Ban cán sự thôn, Ban điều hành Tổ dân phố, Hội đồng Bảo vệ an ninh trật tự và các hộ gia đình.
2. Các cơ quan, đơn vị và các hộ gia đình có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh việc đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh thông qua việc nộp phí an ninh, trật tự tại địa phương cư trú.
Điều 11. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh mà vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có gì vướng mắc hoặc phát sinh các địa phương, đơn vị phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Tài chính) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 8017/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4 Nghị định 184/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân quân tự vệ
- 5 Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 60/2003/TT-BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 10 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa