UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1895/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 04 tháng 10 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Căn cứ Công văn số 4253/UBND-TH ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trích Biên bản họp Thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh tháng 9 năm 2012 (lần 2);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 653/TTr-SCT ngày 25 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các thành phần kinh tế; tiềm năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu.
2. Xác định ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
Trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh xác định các ngành công nghiệp sau đây thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên cần tập trung kêu gọi đầu tư phát triển:
a) Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản;
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa.
b) Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may;
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản);
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược);
- Công nghiệp cơ khí;
- Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm;
- Công nghiệp chế biến súc sản;
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời,…).
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh và có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh, từ 14,02% năm 2010, 20,4% năm 2015 và 31,1% năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao trong giai đoạn 2011-2020.
- Khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sản phẩm có điều kiện và nhu cầu phát triển, có thị trường tiêu thụ nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển đa dạng, phong phú, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
+ Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 17,21%/năm. Duy trì ổn định sản xuất và thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm nghêu các loại, cá các loại, chế biến tôm xuất khẩu nhằm chế biến phần lớn nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành thuỷ sản, kim ngạch xuất khẩu và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa: Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành khoảng 15%/năm. Duy trì sản xuất và tiêu thụ ổn định các sản phẩm hiện có, ưu tiên thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao như: Cơm dừa nạo sấy chất lượng cao, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa, nước dừa đóng lon/hộp, sản xuất than hoạt tính, sản xuất kẹo dừa công nghiệp, các sản phẩm sau chỉ xơ dừa (nệm, lưới, thảm...)... hạn chế tối đa việc xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của ngành dừa.
+ Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành may như cúc, chỉ, khoá kéo đáp ứng khoảng 20% nhu cầu của ngành may công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản): Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc và thuỷ sản nuôi thuỷ sản: Thức ăn gia súc, gia cầm tăng trưởng khoảng 12,70%/năm, thức ăn thuỷ sản tăng 53,06%/năm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản của tỉnh.
- Công nghiệp hoá chất: Phấn đấu duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển cơ khí đóng tàu, nhất là đóng tàu sắt; cơ khí phục vụ cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm dừa; cơ khí phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ - hải sản.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm: Ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp này.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Nguồn nguyên liệu từ thịt heo, thịt bò trên địa bàn tỉnh khá lớn, thu hút đầu tư chế biến các sản phẩm từ thịt heo, thịt bò của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…): Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lượng gió tại các huyện biển, năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất và những sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao có điều kiện phát triển, có thị trường tiêu thụ.
a) Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó đặc biệt ưu tiên chế biến tôm các loại, cá các loại, nghêu các loại có quy mô trên 10.000 tấn/nhà máy với công nghệ tiên tiến, hiện đại đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU ...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm dừa: Tập trung ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm từ chỉ xơ dừa; nệm xơ dừa; sản xuất: Than hoạt tính, kẹo dừa các loại, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa,... bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao đủ điều kiện tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ,...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy.
b) Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành may nhằm chủ động trong sản xuất, hạn chế nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành cho sản phẩm; phát triển các dự án sản xuất máy móc thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ dệt may.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các dự án quy mô vừa và lớn, đặc biệt là thu hút các dự án công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành dệt - may, da - giày đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển sản xuất thức ăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản thuộc thế mạnh của tỉnh.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các nhà máy chế biến có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và phân tán gắn với vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược): Thu hút và phát triển các dự án sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, sản xuất có nguồn gốc từ dược liệu, sản xuất phân bón sạch.
Định hướng thu hút đầu tư: thu hút các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng vào các khu công nghiệp đã quy hoạch.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí tập trung vào các lĩnh vực mà có lợi thế như: Chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến nhất là chế biến dừa, chế tạo các thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, ưu tiên kêu gọi đầu tư phục vụ đóng, sửa chữa tàu sắt phục vụ cho Chương trình đánh bắt xa bờ tại 3 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, từng bước chuyển hoá từ tàu gỗ sang tàu sắt; khuyến khích phát triển đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ cho tiêu dùng và đời sống nhân dân.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm: Định hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm là tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng, công nghiệp phần mềm hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử công nghiệp, cơ điện tử.
Định hướng thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia trong các lĩnh vực của Nhật Bản, Hàn Quốc vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án chế biến súc sản tại các khu, cụm công nghiệp của huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc và Ba Tri bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường sinh thái, với quy mô khoảng 2.000-3.000 tấn/năm.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời…): Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án công nghiệp năng lượng gió tại các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; phát triển các dự án đầu tư năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Đồng thời, ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ.
6. Các giải pháp chủ yếu: Có 8 nhóm giải pháp:
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước;
- Phát triển thị trường;
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng;
- Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho xúc tiến đầu tư;
- Phát triển nguồn nhân lực;
- Phát triển ngành dịch vụ;
- Phát triển nguồn nguyên liệu;
- Phát triển khoa học công nghệ.
Điều 2. Tổ chức quản lý và thực hiện Đề án
- Sở Công Thương: Làm đầu mối theo dõi thực hiện Đề án này, hàng năm báo cáo kết quả Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế; phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thành lập, quản lý hoạt động của các hiệp hội ngành hàng; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thông tin kinh tế hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ công tác thương mại và xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm miễn phí trên Website của tỉnh, Sở Công Thương và Bộ Công Thương; hỗ trợ trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, trong tỉnh, trong nước; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và thực hiện thương mại điện tử trong giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ, cân đối vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Phối hợp các ngành cập nhật thường xuyên các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và điều chỉnh, bổ sung kịp thời; chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương, chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng danh mục và các dự án đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
- Sở Tài chính: Cân đối và cấp phát kinh phí theo kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các đơn vị được hỗ trợ lập dự toán và quyết toán tài chính theo đúng chế độ quy định hiện hành.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thủ nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển công nghệ thông tin đến năm 2020; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh; tăng cường giám sát chất lượng cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phục vụ cho doanh nghiệp.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các ngành, các huyện triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, cơ cấu hợp lý giữa các nghề: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề; ưu tiên đào tạo các nghề thuộc ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và nhu cầu của các khu, cụm công nghiệp.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp: Khẩn trương quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp đã quy hoạch để làm cơ sở kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp; phối hợp với các sở, ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, xây dựng danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào từng khu công nghiệp; cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục đầu tư theo quy định khi các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp; hỗ trợ các chủ đầu tư, các doanh nghiệp triển khai dự án để nhanh chóng đưa các khu công nghiệp, các doanh nghiệp vào hoạt động.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nguyên liệu đảm bảo cho nhu cầu thu hút đầu tư, đặc biệt là các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh khi được phê duyệt; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục về đất đai trong quá trình đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố: Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án này, trong đó chú trọng xây dựng và triển khai quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp để đầu tư hạ tầng phục vụ cho nhu cầu thu hút đầu tư, củng cố và tăng cường công tác thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP MŨI NHỌN, CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Ngành công nghiệp mũi nhọn (ngành hoặc sản phẩm) là những ngành đóng vai trò then chốt, quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh trong một thời kỳ nhất định. Đây là những ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp, có nhịp độ tăng trưởng cao, có tỷ lệ giá trị gia tăng cao, có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển đối với nhiều sản phẩm công nghiệp khác, có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu ở giai đoạn được lựa chọn.
Ngành công nghiệp ưu tiên (ngành hoặc sản phẩm) là những ngành có điều kiện và nhu cầu phát triển, có lợi thế cạnh tranh, có thị trường và giải quyết nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao, quy trình công nghệ cao, là công nghiệp hỗ trợ, tạo nhiều sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tác động phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của các ngành khác trong một thời kỳ nhất định.
Sau khi triển khai thực hiện Quyết định số 904/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ngành công nghiệp của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng khá, đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đạt trên 10%/năm, đã hình thành được một số ngành hàng có cơ cấu giá trị cao, chi phối đến sự tăng trưởng của ngành: Các sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến dừa, chiếm 19,92% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp (giá cố định 94), giải quyết việc làm cho hơn 17.250 lao động; chế biến thuỷ sản đông lạnh chiếm 26,52% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 3.500 lao động; chế biến thức ăn chăn nuôi chiếm 6,35% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh,… Đồng thời, đã thu hút được nhiều dự án đầu tư mới vào trong và ngoài khu công nghiệp, thực hiện đúng định hướng kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh, vì vậy, đã làm cho ngành công nghiệp tỉnh nhà hoạt động năng động, hiệu quả và khởi sắc hơn.
Tuy nhiên, tình hình phát triển công nghiệp của tỉnh chưa thật sự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, xuất phát điểm thấp, sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước còn yếu, chưa đủ sức đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, nhiều lý do khác nhau nên thu hút đầu tư mới còn hạn chế nhất là các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn sẽ khuyến khích đầu tư, ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển của ngành.
Để triển khai thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ IX, Nghị quyết số 03-NQ/TU (khoá VIII) của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020; Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển; Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển, nhất thiết phải xác định đúng, đầy đủ và chính xác ngành nào là công nghiệp ưu tiên, ngành nào là công nghiệp mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2011-2020. Vì vậy, việc xây dựng và triển khai thực hiện Đề án định hướng phát triển công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên của tỉnh là một vấn đề cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như phát triển ngành công nghiệp cho cả thời kỳ của tỉnh. Trên cơ sở xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên, tỉnh sẽ có những chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp này, từ đó tạo động lực thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên là khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở phát huy tổng hợp các nguồn lực của các thành phần kinh tế; lấy thu hút đầu tư từ bên ngoài (trong và ngoài nước) làm động lực để tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường tiêu thụ ổn định.
- Phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành công nghiệp ưu tiên trên cơ sở dựa trên tiềm năng, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của tỉnh, với công nghệ tiên tiến, sản phẩm có chất lượng, có tính cạnh tranh cao, gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp phục vụ tiêu dùng trong nước và nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu.
2. Ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
2.1. Tiêu chí xác định ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên:
2.1.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn: Là ngành công nghiệp quan trọng, có giá trị cao, tỷ trọng lớn, đóng góp đáng kể và chi phối lớn đến phát triển kinh tế - xã hội trong một thời kỳ nhất định và tạo động lực phát triển cho các ngành khác.
2.1.2. Ngành công nghiệp ưu tiên: Là ngành công nghiệp cần tập trung đầu tư phát triển trong từng thời kỳ nhất định nhằm giải quyết một hoặc một số yêu cầu cấp thiết; là những ngành có điều kiện và nhu cầu phát triển, có lợi thế cạnh tranh, có thị trường và giải quyết nhiều lao động, có giá trị gia tăng cao, quy trình công nghệ cao, là công nghiệp hỗ trợ, tạo nhiều sản phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu, tác động phục vụ trực tiếp cho sự phát triển của các ngành khác trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên: Trên cơ sở các định nghĩa, quan điểm, các tiêu chí lựa chọn ngành công nghiệp mũi nhọn và nghiệp ưu tiên; trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh xác định các ngành công nghiệp sau đây thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên cần tập trung kêu gọi đầu tư phát triển:
2.2.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản;
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa.
2.2.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may;
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản);
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược);
- Công nghiệp cơ khí;
- Thiết bị điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm;
- Công nghiệp chế biến súc sản;
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời...)
3.1. Mục tiêu tổng quát:
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên có lợi thế cạnh tranh và có khả năng phát triển trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh phát triển công nghiệp đến năm 2020 sẽ trở thành ngành kinh tế phát triển, tỷ trọng đóng góp ngày càng tăng trong cơ cấu GDP của tỉnh, từ 14,02% năm 2010, 20,4% năm 2015 và 31,1% năm 2020. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp kỹ thuật cao trong giai đoạn 2011-2020.
- Khuyến khích sản xuất các sản phẩm xuất khẩu, các sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và công nghệ cao, sản phẩm có điều kiện và nhu cầu phát triển, có thị trường tiêu thụ nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển đa dạng, phong phú, góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách và giải quyết nhiều việc làm cho xã hội.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
3.2.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Đây là những sản phẩm chủ lực của ngành công nghiệp, do đó cần đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực chế biến. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 17,21%/năm. Duy trì ổn định sản xuất và thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng các sản phẩm nghêu các loại, cá các loại, ưu tiên khuyến khích đầu tư chế biến tôm xuất khẩu nhằm chế biến phần lớn nguồn nguyên liệu hiện có tại địa phương, góp phần nâng cao giá trị gia tăng của ngành thuỷ sản, kim ngạch xuất khẩu và giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ dừa: Cùng với ngành chế biến thuỷ sản, ngành công nghiệp chế biến dừa là ngành có vị trí vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, là ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh, do đó cần kêu gọi đầu tư để nâng chất các sản phẩm của ngành công nghiệp này. Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành khoảng 15%/năm. Duy trì sản xuất và tiêu thụ ổn định các sản phẩm hiện có, ưu tiên thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị gia tăng cao như: Cơm dừa nạo sấy chất lượng cao, sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa, nước dừa đóng lon/hộp, sản xuất than hoạt tính, sản xuất kẹo dừa công nghiệp, các sản phẩm sau chỉ xơ dừa (nệm, lưới, thảm...)... hạn chế tối đa việc xuất khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm của ngành dừa.
3.2.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Ưu tiên thu hút đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành may như cúc, chỉ, khoá kéo đáp ứng khoảng 20% nhu cầu của ngành may công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi (gia súc, gia cầm, thuỷ sản): Khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất sản phẩm thức ăn gia súc và thuỷ sản nuôi thuỷ sản, thức ăn gia súc, gia cầm tăng trưởng khoảng 12,70%/năm, thức ăn thuỷ sản tăng 53,06%/năm nhằm đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản của tỉnh.
- Công nghiệp hoá chất: Phấn đấu duy trì ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm tân dược của tỉnh để đủ điều kiện cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển cơ khí đóng tàu, nhất là đóng tàu sắt; cơ khí phục vụ cho công nghiệp chế biến, nhất là chế biến các sản phẩm dừa; cơ khí phục vụ cho nuôi trồng, khai thác thuỷ - hải sản,…
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm ngày càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, ưu tiên khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp này.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Nguồn nguyên liệu từ thịt heo, thịt bò trên địa bàn tỉnh khá lớn, tuy nhiên trước nay chỉ tiêu thụ dạng thịt hơi, giá trị thấp, hướng tới ưu tiên thu hút đầu tư chế biến các sản phẩm từ thịt heo, thịt bò của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời....): Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển năng lượng gió tại các huyện biển, năng lượng mặt trời phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và những sản phẩm mới có hàm lượng khoa học và giá trị gia tăng cao có điều kiện phát triển, có thị trường tiêu thụ.
4.1. Ngành công nghiệp mũi nhọn:
- Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó đặc biệt ưu tiên chế biến tôm các loại, cá các loại, nghêu các loại có quy mô trên 10.000 tấn/nhà máy với công nghệ tiên tiến, hiện đại đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến thuỷ sản.
- Công nghiệp chế biến các sản phẩm dừa: Tập trung ưu tiên kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án sản xuất sản phẩm từ chỉ xơ dừa; nệm xơ dừa; sản xuất than hoạt tính; sản xuất kẹo dừa các loại; sản xuất sữa dừa, bột sữa dừa, nước cốt dừa,... bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao đủ điều kiện tham gia xuất khẩu vào các thị trường khó tính như EU, Mỹ,...
Định hướng đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh và khu vực thuận lợi cho đầu tư xây dựng các nhà máy.
4.2. Ngành công nghiệp ưu tiên:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành may: Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ phục vụ ngành may nhằm chủ động trong sản xuất, hạn chế nhập khẩu, tăng khả năng cạnh tranh và giảm giá thành cho sản phẩm; phát triển các dự án sản xuất máy móc thiết bị và phụ tùng cơ khí phục vụ dệt may.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các dự án quy mô vừa và lớn, đặc biệt là thu hút các dự án công nghiệp phụ trợ phục vụ cho ngành dệt - may, da - giày đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi: Ưu tiên thu hút đầu tư phát triển sản xuất thức ăn nuôi gia súc, gia cầm và thuỷ sản thuộc thế mạnh của tỉnh.
Định hướng thu hút đầu tư: Tập trung thu hút đầu tư các nhà máy chế biến có quy mô vừa và nhỏ, công nghệ phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm vào các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch và phân tán gắn với vùng nguyên liệu.
- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược): Thu hút và phát triển các dự án sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, sản xuất có nguồn gốc từ dược liệu, sản xuất phân bón sạch.
Định hướng thu hút đầu tư: thu hút các dự án đầu tư có quy mô vừa và lớn từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng vào các khu công nghiệp đã quy hoạch.
- Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí tập trung vào các lĩnh vực mà có lợi thế như: Chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến nhất là chế biến dừa, chế tạo các thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, ưu tiên kêu gọi đầu tư phục vụ đóng, sửa chữa tàu thuyền, nhất là tàu sắt phục vụ cho Chương trình đánh bắt xa bờ tại 3 huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, từng bước chuyển hoá từ tàu gỗ sang tàu sắt; khuyến khích phát triển đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ cho tiêu dùng và đời sống nhân dân.
- Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm: Thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm có tiềm năng phát triển rất lớn và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Đối với nước ta điện tử, công nghệ thông tin là ngành công nghiệp mũi nhọn, định hướng xuất khẩu và phát triển trở thành một trong các ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế.
Định hướng phát triển ngành công nghiệp điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm là tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng, công nghiệp phần mềm hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử công nghiệp, cơ điện tử.
Định hướng thu hút đầu tư từ các Tập đoàn đa quốc gia trong các lĩnh vực của Nhật Bản, Hàn Quốc vào các khu, cụm công nghiệp của tỉnh.
- Công nghiệp chế biến súc sản: Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án chế biến súc sản tại các khu, cụm công nghiệp của huyện Mỏ Cày Nam, huyện Mỏ Cày Bắc và Ba Tri bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường sinh thái, với quy mô khoảng 2.000-3.000 tấn/năm.
- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời ...): Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án công nghiệp năng lượng gió tại các huyện: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, phát triển các dự án đầu tư năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Đồng thời, ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ.
5. Chính sách khuyến khích phát triển:
Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn được thực hiện theo:
Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Thông tư số 03/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Bộ Công Thương về hướng dẫn một số nội dung quy định tại Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Những chính sách này đã quy định cụ thể về hỗ trợ xúc tiến thương mại, ưu tiên bố trí đất đai, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, thử nghiệm sản xuất sản phẩm mới, ưu đãi về thuế, về đào tạo lao động,... Tỉnh không ban hành chính sách riêng mà áp dụng chính sách hiện hành của Trung ương và của tỉnh, trong quá trình thực hiện sẽ kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn.
2. Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh của tỉnh Bến Tre trên cơ sở phối hợp giữa các tỉnh trong khu vực, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh, các chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, các tập đoàn, kinh tế, các tổng công ty chủ lực của quốc gia khu vực tổ chức diễn đàn thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tranh thủ cơ hội tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương để xúc tiến đầu tư rộng rãi trong và ngoài nước.
- Thường xuyên hoàn thiện nội dung và hình thức xúc tiến đầu tư theo hướng cung cấp những thông tin giúp cho doanh nghiệp thấy được những lợi ích từ môi trường đầu tư của tỉnh để các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất vào tỉnh.
- Tập trung thu hút những tập đoàn đa quốc gia có tiềm năng về công nghệ, thị trường, vốn để kéo theo các vệ tinh sản xuất linh kiện, phụ tùng, từ đó thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thông qua các nhà đầu tư đang hoạt động tại tỉnh bằng hình thức tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và cung cấp thông tin về định hướng phát triển của tỉnh.
- Đầu tư nguồn lực tương xứng để mở rộng quy mô và chất lượng các chương trình xúc tiến thương mại đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tổ chức chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư ra nước ngoài có trọng điểm.
- Thường xuyên tổ chức và nâng cao tính chuyên nghiệp của các hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên đề để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm hỗ trợ cho phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
4. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho xúc tiến đầu tư:
- Từng bước đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cầu đường, cảng, cấp nước, thoát nước phục vụ cho nhu cầu xúc tiến đầu tư.
- Khẩn trương triển khai quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch để có đủ điều kiện cần thiết kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng.
- Tập trung đầu tư và tăng cường kêu gọi đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo quỹ đất sạch phục vụ cho nhu cầu xây dựng của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng:
- Hoàn thiện hệ thống chính sách có liên quan đến thu hút đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh, chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp; quy trình thủ tục đầu tư; quy chế phối hợp giữa các sở, ngành trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư nhằm tăng hiệu quả trong xúc tiến đầu tư.
- Các thủ tục hành chính sau đăng ký, chứng nhận đầu tư cần cải tiến hoàn thiện theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian cho doanh nghiệp bao gồm các thủ tục hành chính có liên quan đến giao đất cho thuê đất, xây dựng, quản lý môi trường,...
- Các sở, ban ngành tỉnh đẩy mạnh việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quản lý nhà nước của đơn vị mình; tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hoá các quy định quản lý nhà nước của Trung ương vào điều kiện cụ thể của địa phương, đồng thời tăng cường sự phối hợp toàn diện và tích cực trong việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư triển khai các dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt là các cơ quan có liên quan trực tiếp đến xúc tiến đầu tư như: Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thuế, quản lý môi trường, lao động, xuất nhập khẩu,...
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về đào tạo, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi ổn định cuộc sống người lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt kế hoạch phát triển hệ thống dạy nghề. Tổ chức dạy nghề phải gắn kết với giải quyết việc làm và thị trường lao động.
- Đào tạo theo các tiêu chuẩn nghề và các tiêu chuẩn chất lượng đối với công tác đào tạo nghề cũng như đối với hệ thống đào tạo nghề phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt ưu tiên đào tạo cho đội ngũ lao động trẻ phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh.
- Phát triển và nâng cao năng lực của các Trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các khu vực phát triển công nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin và thống kê thị trường lao động thông qua điều tra, khảo sát, xử lý và lưu giữ thông tin về thị trường lao động, tiến tới thu thập thông tin từ cơ sở xã, phường; xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.
8. Phát triển khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm; hiện đại hoá từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tập trung hỗ trợ việc hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn chuyển giao công nghệ, hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, gắn với các doanh nghiệp công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông qua Quỹ phát triển khoa học công nghệ.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, sản xuất sạch hơn, ứng dụng tin học vào hoạt động doanh nghiệp.
- Chịu trách nhiệm làm đầu mối theo dõi thực hiện Đề án này, hàng năm báo cáo kết quả Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện. Đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến đóng góp, phản hồi từ các sở, ngành, cộng đồng doanh nghiệp tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế.
- Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thành lập, quản lý hoạt động của các Hiệp hội ngành hàng; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, thông tin kinh tế hỗ trợ phát triển thị trường phục vụ công tác thương mại và xuất nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm miễn phí trên Website của tỉnh, Sở Công Thương và Bộ Công Thương; hỗ trợ trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm, trong tỉnh, trong nước.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và thực hiện thương mại điện tử trong giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối hợp các ngành cập nhật thường xuyên các chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật trình UBND tỉnh ban hành và điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Chủ trì phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công Thương, các chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp và UBND các huyện, thành phố xây dựng danh mục và các dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
- Chủ trì thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham mưu UBND tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thủ nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
- Khẩn trương quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp đã quy hoạch để làm cơ cở kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm, xây dựng danh mục ngành nghề ưu tiên đầu tư vào từng khu công nghiệp. Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin và giải quyết các thủ tục đầu tư theo quy định khi các doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp.
- Hỗ trợ các chủ đầu tư, các doanh nghiệp triển khai dự án để nhanh chóng đưa các khu công nghiệp, các doanh nghiệp vào hoạt động.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 của tỉnh Bến Tre khi được phê duyệt; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng, đầy đủ các thủ tục về đất đai trong quá trình đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp ưu tiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2020.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường.
- 1 Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 2 Quyết định 904/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 1 Quyết định 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 4135/QĐ-UBND năm 2008 về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về danh mục các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Thông tư 03/2008/TT-BCT hướng dẫn Quyết định 55/2007/QĐ-TTg về phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển do Bộ Công thương ban hành
- 6 Quyết định 66/2007/QĐ-UBND công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7 Quyết định 2146/QĐ-UBND năm 2007 công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8 Quyết định 55/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 55/2006/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010
- 10 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 4135/QĐ-UBND năm 2008 về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND về danh mục các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2010, tầm nhìn tới 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 66/2007/QĐ-UBND công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 2146/QĐ-UBND năm 2007 công bố Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5 Nghị quyết 55/2006/NQ-HĐND về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2006-2010