UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2013/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 2336/QĐ-TTg ngày 30-11-2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30-11-2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014;
Quyết định số 1836/QĐ-BKHĐT ngày 02-12-2013 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 8: Nghị quyết số: 103/NQ-HĐND ngày 20-12-2013 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014; Nghị quyết số: 104/NQ-HĐND ngày 20-12-2013 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014 và Nghị quyết số: 106/NQ-HĐND ngày 20-12-2013 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2014.
(Chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 như sau:
1. Đầu mối đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2014:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý.
d) Đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của khoản 1, mục I quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. CÁC NỘI DUNG GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước:
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do ngân sách nhà nước chi trả: Cao đẳng, Trung cấp (cả chuyên nghiệp và dạy nghề), cơ sở doanh nghiệp, gồm: số học viên hiện có, tuyển mới, thực hiện bồi dưỡng trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc làm và dạy nghề; chương trình giảm nghèo bền vững; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình y tế; chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình văn hoá; chương trình giáo dục và đào tạo; chương trình phòng chống ma tuý; chương trình phòng chống tội phạm; chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình phòng chống HIV/AIDS...)
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
- Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
e) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên và hoạt động sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các Doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I
* Thực hiện nhiệm vụ công ích
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện tích phục vụ tưới theo mặt bằng (diện tích canh tác), diện tích hợp đồng tưới; lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; thu - chi hoạt động công ích; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công cộng.
+ Chăm sóc cây xanh và tưới vệ sinh đường đô thị.
+ Tổng doanh thu hoạt động công ích.
+ Ngân sách nhà nước cấp: Sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc danh mục b của Nghị định 130/2013/NĐ- CP ngày 16/10/2013: lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng; Chăm sóc cây xanh và tưới vệ sinh đường đô thị... trong khi UBND tỉnh chưa thực hiện được đấu thầu thì hợp đồng với UBND huyện, thành, thị, sở chuyên ngành, đơn giá, định mức của UBND tỉnh, Bộ chuyên ngành theo khối lượng, định mức, nghiệm thu thực tế của các sở chuyên ngành (Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường) và UBND các huyện,thị, thành phố, theo đơn giá do UBND tỉnh quyết định.
* Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác:
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Trích vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn (bao gồm cả Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2014.
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2014.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2014 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại Điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm, nguyên tắc phân bổ:
- Tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư công trình trọng điểm (bố trí khoảng 30% tổng chi đầu tư nguồn ngân sách cấp tỉnh) để tập trung hoàn thành các công trình văn hóa (gồm Nhà hát, Văn Miếu, hạ tầng khu danh thắng Tây Thiên) và hoàn thành trục giao thông phát triển công nghiệp phía Bắc tỉnh Vĩnh Phúc (gồm đường Nguyễn Tất Thành – Đường tỉnh 310 – Đường Hợp Châu – Đồng Tĩnh).
- Bố trí 30% tổng chi đầu tư phát triển cho thanh toán nợ XDCB đảm bảo cơ bản xử lý hết nợ đến năm 2015.
- 40% vốn đầu tư còn lại đầu tư cho các chương trình, nghị quyết, các dự án chuyển tiếp và một phần dự án mới, trong đó có chương trình nông thôn mới cho các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2014; tăng vốn ĐTPT cho ngành y tế đạt 4% ;
- Tập trung xử lý nợ theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ ‘‘đảm bảo đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản; Từ năm 2013, phải ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc trong quy trình tổng hợp; đảm bảo hàng năm trước 20 tháng 5 phải xử lý được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản».
- Bố trí vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trong đó:
+ Đối với những công trình quyết toán được thanh toán 100% phần nợ Ngân sách tỉnh phải trả theo quyết toán được duyệt;
+ Đối với dự án hoàn thành chưa quyết toán, dự án chuyển tiếp được ưu tiên thanh toán phần nợ KLHT được nhà nước giao thực hiện (tức là nợ khối lượng hoàn thành theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg và Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Kiên quyết không khởi công mới, trừ các dự án đặc biệt quan trọng, dự án thực hiện tiêu chí nông thôn mới và dự án của một số ngành đã thanh toán hết nợ XDCB theo quy định.
3. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014:
3.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã (nếu có).
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư mới năm 2014 theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12. Đối với những dự án chuẩn bị đầu tư đã được UBND tỉnh giao Kế hoạch của năm 2013, đến ngày 31/12/2013 chưa trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mà không đăng ký lại kế hoạch chuẩn bị đầu tư năm 2014 coi như không có nhu cầu đầu tư.
+ Ngoài danh mục dự án chuẩn bị đầu tư năm 2014 đã giao, các dự án mới phát sinh phải thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và các quy định về kế hoạch chuẩn bị đầu tư. Trường hợp cấp bách, phát sinh ngoài kế hoạch phải có ý kiến chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Khi trình duyệt xin chủ trương đầu tư hoặc lập danh mục chuẩn bị đầu tư hàng năm, cơ quan đề xuất dự án phải xác định sơ bộ được quy mô đầu tư, giải pháp kỹ thuật chủ yếu, tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện dự án. Quá trình thẩm định, đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, danh mục chuẩn bị đầu tư hàng năm phải có sự kiểm tra, đối chiếu với khả năng cân đối được nguồn vốn để thực hiện dự án trong năm kế hoạch nhằm kiểm soát chặt chẽ tình trạng nợ đọng XDCB ngay từ khâu chủ trương đầu tư.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, theo khả năng nguồn vốn và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng trong XDCB.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định, đề xuất với UBND cấp huyện phê duyệt danh mục chuẩn bị đầu tư của cấp xã.
+ Đối với các dự án mới thực hiện theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng: Năm 2014, không bố trí danh mục chuẩn bị đầu tư mới, trừ các xã đủ điều kiện hỗ trợ từ năm 2013 và xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
c) Việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
d) Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
e) Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
f) Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Việc tạm ứng và cấp phát thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc, tiêu chí).
h) Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2013 cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, đã phân cấp đối với cấp huyện phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2014 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, chuẩn bị đầu tư, ... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
3.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản :
a) Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục:
Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Đối với các dự án khởi công từ năm 2011 đến nay đã hoàn thành, quyết toán và chuyển tiếp hoặc xây mới được hỗ trợ theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015. Riêng hạng mục cải tạo sửa chữa và công trình phụ trợ hỗ trợ 80% dự toán được duyệt.
b) Hỗ trợ đầu tư trạm y tế xã:
- Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2013 trở về trước thì hỗ trợ theo Nghị quyết số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán được duyệt.
- Đối với các dự án khởi công từ năm 2014 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về Ban hành một số chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện: Các công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện, các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp – làng nghề: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015. Phương thức hỗ trợ: sau đầu tư.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần nhân dân đóng góp các tuyến đường trục chính do cấp xã quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
Đối với 17 xã nghèo ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% dự toán được duyệt nhưng không quá 1,3 tỷ đồng/km; chủ trương giao cho nhân dân khu vực tổ chức làm.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Nghị quyết số 107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án (công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng nông thôn mới: Thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát hành tháng 10/2011; ưu tiên 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014.
n) Hỗ trợ giao thông nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhưng không quá 1 tỷ đồng/1km theo Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND.
4. Giao chủ đầu tư:
4.1- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện, năng lực để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
4.2- Các công trình giao thông, điện, trường học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
4.3- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư.
4.4- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
4.5- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
4.6- Năm 2014 tiếp tục rà soát công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư chậm làm thủ tục quyết toán các dự án hoàn thành theo quy định của Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013; Đồng thời thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008 cho năm sau theo hướng: Không giao chủ trương đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án mới đối với các chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán và trừ vào tổng kế hoạch vốn đầu tư năm của các chủ đầu tư tương ứng với số vốn đầu tư chưa được quyết toán đối với các dự án vi phạm thời gian lập và duyệt quyết toán.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
5.1- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP; Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009, Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định 43 và 57 về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
5.2- Đối với dự án công nghệ thông tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5.3- Đối với dự án không có xây dựng công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
5.4- Các dự án ODA thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5.5- Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về việc đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức công – tư (PPP) thực hiện theo Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
5.6- Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
5.7- Những dự án đã được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
5.8- Giao chủ đầu tư, Ban QLDA: Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng, bảo đảm các cán bộ tham gia quản lý chất lượng dự án được đào tạo và có kiến thức đúng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm công tác giám sát khảo sát và nghiệm thu số liệu khảo sát tại hiện trường. Trước khi trình thẩm định dự án đầu tư, các chủ đầu tư và Ban QLDA xem xét kỹ quy mô, giải thiết pháp thiết kế, tổng mức đầu tư đảm bảo đúng theo định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, , đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Đặc biệt chú ý các hạng mục phòng chống mối, phòng cháy chữa cháy, công nghệ thông tin,... (theo tính chất loại công trình) khi lập dự án, để tránh bổ sung, phê duyệt gây mất nhiều thời gian.
Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án nếu phải thay đổi giải pháp thiết kế do thiết kế ban đầu không hợp lý, hoặc do số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến phải điều chỉnh dự án, người đứng đầu đơn vị (chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn) sẽ phải chịu trách nhiệm kiểm điểm trước người quyết định đầu tư và trước pháp luật. Các công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của đơn vị tư vấn gây ra, Tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và người quyết định đầu tư trong việc để xảy ra các sai sót về thiết kế.
6. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
6.1- Dự án xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát đầu tư theo Điều 17 Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
6.2- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án được thực hiện theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012. Các Sở, ban, ngành và địa phương phải lập danh mục sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án được duyệt theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ cần bổ sung tổng mức đầu tư (sau đó được tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, chủ đầu tư), làm căn cứ để người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định dừng những dự án không bảo đảm hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn.
6.3- Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
6.4. Thực hiện nguyên tắc không bổ sung hạng mục đầu tư, mở rộng quy mô đầu tư đối với các dự án đang triển khai nếu làm tăng tổng mức đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung để đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả của công trình.
6.5. Yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA khi trình người quyết định đầu tư xin chủ trương điều chỉnh dự án phải báo cáo rõ nguyên nhân điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan. Trường hợp lỗi do tư vấn dẫn đến phải điều chỉnh dự án, yêu cầu chủ đầu tư nêu rõ hình thức xử phạt và khắc phục hậu quả về mặt kinh tế theo quy định và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
7. Về công tác đấu thầu:
7.1- Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu 2005, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, cũng như Luật Đấu thầu sửa đổi 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện khi chính thức có hiệu lực.
7.2- Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư và được bàn giao mặt bằng sạch ít nhất 80% diện tích mặt bằng; riêng đối với công trình giao thông phải hoàn thành ít nhất 10km đối với công trình trải dài theo tuyến hoặc 80% mặt bằng đối với các trường hợp khác (theo Văn bản số 9236/BGTVT-KHĐT ngày 01/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải).
8. Về giám sát, đánh giá đầu tư: (Thực hiện theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định của Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh về tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
Các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ 30% trở lên không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm báo cáo sẽ không được ghi vốn kế hoạch năm sau.
9. Về công tác quản lý hợp đồng sau đấu thầu:
Chấn chỉnh công tác xây dựng, soạn thảo hợp đồng xây lắp, tư vấn và mua sắm thiết bị. Nội dung hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở áp dụng các mẫu hợp đồng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng công bố, trong đó cần đặc biệt lưu ý: Quy định cụ thể chỉ dẫn kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn vật liệu và nghiệm thu các hạng mục công việc của gói thầu dựa trên chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt tại bước thiết kế bản vẽ thi công; quy định công việc, tỷ lệ khối lượng mà nhà thầu chính được phép giao nhà thầu phụ; quy định điều khoản cho phép chủ đầu tư được thay thế nhà thầu phụ kém năng lực, được quyền chỉ định các nhà thầu phụ có năng lực nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, được phép kiểm tra đơn giá các hạng mục giữa nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ,... để hạn chế việc nhà thầu chính trúng thầu sau đó giao nhà thầu phụ thực hiện và kiếm lợi nhuận thông qua việc giao giá thầu phụ rất thấp so với giá hợp đồng, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công; không cho phép nhà thầu chính chia nhỏ các gói thầu phụ để thuận lợi trong quản lý trách nhiệm của nhà thầu phụ về tiến độ, chất lượng; quy định cụ thể các điều kiện điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định cụ thể nội dung, phạm vi, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng, nguồn chỉ số đầu vào để điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định điều khoản thưởng, phạt hợp đồng.
Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức kiểm tra sự phù hợp giữa năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng và việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát so với yêu cầu của hợp đồng trước khi cho phép nhà thầu triển khai thi công theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình. Nội dung kiểm tra bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu, tiến độ và biện pháp thi công chi tiết các công trình, hạng mục công trình. Trường hợp các nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng đã ký, chủ đầu tư xử lý nghiêm theo quy định (bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bồi thường và báo cáo người quyết định đầu tư không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu trên địa bàn, tuỳ vào mức độ vi phạm).
10. Về việc đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện dự án, công trình và gói thầu:
Giao chủ đầu tư, Ban QLDA tiếp tục tiến hành rà soát, lập danh mục các dự án: đã có quyết định đầu tư nhưng chưa thực hiện, hoặc không phù hợp để tiến hành huỷ bỏ; dự án đang triển khai nhưng không huy động được nguồn vốn đầu tư phải kiên quyết chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc tiến hành đình hoãn, giãn tiến độ đến giai đoạn sau năm 2015. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư không tiến hành gia hạn thời gian thi công đối với các công trình, gói thầu nếu không xác định được khả năng cân đối, bố trí vốn để thi công đáp ứng tiến độ; đồng thời phải yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA áp dụng hình thức đình hoãn, giãn tiến độ theo nguyên tắc nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014.
1. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm những giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
Đồng thời tiến hành rà soát các Nghị quyết, cơ chế chính sách đã được Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh ban hành để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất có thể dừng, giãn tiến độ thực hiện của một số Nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành.
2. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư. Quan tâm giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định, lâu dài cho lao động phải thu hồi đất. Tiếp tục hỗ trợ cho người dân, các địa phương dành đất phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động của Ban GPMB và phát triển quỹ đất của cấp tỉnh, cấp huyện.
Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động số 6718/KHHĐ-UBND ngày 19/11/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ‘‘Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững’’
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt. Chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Chuẩn bị tốt các phương án phòng, chống thiên tai và phòng, chống cháy rừng. Ưu tiên đầu tư các dự án trực tiếp phát triển sản xuất như các chương trình, dự án giống cây trồng, vật nuôi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất và xuất khẩu hàng hóa; các dự án phòng chống sâu bệnh, an toàn vệ sinh, thực phẩm; hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ cao; chương trình phát triển vùng trồng trọt hàng hóa.
Phối hợp với Liên Minh Hợp tác xã đề xuất phương thức hoạt động đối với HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao nhận thức về xây dựng Nông thôn mới.
4. Sở Công thương chủ trì, cùng các cấp, các ngành tiếp tục đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Sở Công thương chủ trì đề xuất thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường. Thực hiện tốt chương trình xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp, sở Công thương, sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư. Tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các giải pháp chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn xem xét ấn định lãi suất huy động theo kỳ hạn hợp lý để ổn định mặt bằng lãi suất thị trường và cải thiện cơ cấu nguồn vốn. Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xem xét cơ cấu lại các khoản vay; xem xét miễn, giảm lãi vốn vay;.... Tiếp tục chú trọng cho vay đối với các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức triển khai kịp thời và có hiệu quả việc cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ Xây dựng.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, vay Kho bạc Nhà nước, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thu hút, vận động nguồn ODA và vốn vay ưu đãi. Đề xuất với UBND tỉnh thành lập Ban chuyên trách về vận động và thu hút các dự án ODA của tỉnh.
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
9. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các đơn vị dự toán tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng…
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp; phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
10. Cục thuế tỉnh: Tăng cường công tác quản lý kê khai thuế, xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, tập trung chống thất thu, chống gian lận thuế và khai thác các nguồn thu có điều kiện. Thực hiện thu nộp vào NSNN đầy đủ đối với các khoản thuế được gia hạn đã đến thời hạn nộp thuế. Thanh tra, kiểm tra việc hoàn thuế GTGT nhất là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá.
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Tiếp tục rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tế của tỉnh.
Hoàn thiện hồ sơ các đồ án QH phân khu, quy hoạch xây dựng vùng chức năng đô thị phía Bắc, Nam, Tây; triển khai lập các đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 tại các khu vực đô thị Vĩnh Phúc; lập Quy hoạch về hành lang kinh tế để phát triển công nghiệp – dịch vụ: dọc tuyến đường Hà Nội – Lào Cai, dọc tuyến đường Nguyễn Tất Thành – 310, đường Hợp Châu- Đồng Tĩnh.
12. Sở Văn hoá thể thao và du lịch tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao trên địa bàn. Chủ trì, tham mưu và chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, công tác tổ chức để tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ IV năm 2014; xây dựng Quy hoạch hệ thống các di tích trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Tiếp tục tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng điểm. Tập trung nguồn lực xây dựng Khu liên hiệp thể thao tỉnh.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương, nề nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS.
Tăng cường kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các công trình xây dựng để đảm bảo đồng bộ, hiện đại, hiệu quả và thiết thực trong đầu tư. Quản lý việc khai thác hiệu quả các phòng học bộ môn và Nhà giáo dục thể chất ở các trường.
14. Sở Y tế tiếp tục có các giải pháp hiệu quả trong quản lý đội ngũ cán bộ, thầy thuốc, nhân viên toàn ngành để nâng cao y đức, chất lượng công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; thực hiện tốt việc mua bảo hiểm y tế không để xảy ra tình trạng cấp thẻ trùng; từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Quản lý và khai thác tốt các trang thiết bị hiện có; chủ động, tích cực phối hợp với tuyến Trung ương để thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao tại tỉnh.
Tham mưu việc sắp xếp hệ thống hợp lý, hiệu quả; xây dựng chính sách để tăng cường đầu tư cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
15. Sở Lao động thương binh và xã hội chủ trì việc quản lý và triển khai hiệu quả thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai đoạn 2012-2015.
Tiếp tục thực hiện và triển khai đồng bộ nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ của Chính phủ. Thực hiện nghiêm kế hoạch số 6019/KH-UBND của UBND tỉnh về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công. Tăng cường quản lý đối tượng đóng và tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
Nâng cao chất lượng các hoạt động về thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, hoạt động của sàn giao dịch việc làm. Đẩy mạnh các hình thức hợp tác đưa lao động có trình độ, tay nghề đi làm việc ở nước ngoài.
16. Sở Khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện tốt việc lựa chọn các đề tài khoa học có tính ứng dụng cao và thiết thực, trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất nông, lâm ngư nghiệp; xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh trong công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ; Kiên quyết loại bỏ các dự án không hiệu quả và đề xuất bổ sung các dự án cần thiết để ưu tiên đầu tư nhằm tăng cường và phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ của tỉnh.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn và tổ chức sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2014 đã phân cấp cho các ngành, cấp huyện, cấp xã.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 23/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh đến năm 2015; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
Tăng cường công tác truyền thông về bảo vệ môi trường. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Tập trung xây dựng lò đốt khí tự nhiên NFI-05 cho cụm xã nông thôn; mở rộng quy mô triển khai các dự án hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas đối với hộ gia đình. Mở rộng đầu tư các trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các định hướng, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
18. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
19. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày 25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các Sở, ngành, địa phương đề xuất với UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến để quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc./.
- 1 Nghị quyết 103/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Nghị quyết 104/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012 tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 5 Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- 6 Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 7 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng và điều kiện vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 10 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 12 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13 Công văn 9236/BGTVT-KHĐT năm 2012 về điều kiện mặt bằng khởi công công trình giao thông đường bộ do Bộ Giao thông và Vận tải ban hành
- 14 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Nghị định 68/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
- 16 Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ cho dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 17 Công văn 900/BXD-KTXD hướng dẫn điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 18 Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 19 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 20 Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND về cơ cấu hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 21 Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa mặt bờ kênh loại I, II giai đoạn 2012-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 22 Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 23 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 25 Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- 26 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 27 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28 Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 29 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
- 30 Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 31 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 32 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 33 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 34 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 35 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 36 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 37 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 38 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 39 Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 40 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 41 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 42 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 43 Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 13 ban hành
- 44 Công văn số 921/TTg-KTTH về việc báo cáo tình hình thực hiện công tác báo cáo và quyết toán dự án hoàn thành năm 2007 và các biện pháp xử lý vi phạm chế độ báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 46 Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 47 Luật Đấu thầu 2005
- 48 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 49 Luật xây dựng 2003
- 50 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 51 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 52 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 53 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 54 Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 1 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành