UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2011/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước; Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số: 2113/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2011;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 3: Nghị quyết số: 22/NQ-HĐND ngày 19 - 12-2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012; Nghị quyết số: 23/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 và Nghị quyết số: 25/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch ĐT và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2012.
(Chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC
VỀ GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 như sau:
I. ĐẦU MỐI GIAO KẾ HOẠCH
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2012:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH 100% vốn nhà nước, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý.
d) Các đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý Nhà nước và Người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của mục 1 quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cho UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, các Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích:
- Thực hiện nhiệm vụ công ích:
+ Số lượng và số tiền trợ giá các mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện tích phục vụ tưới theo mặt bằng, diện tích hợp đồng tưới; lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; thu - chi hoạt động công ích; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công cộng.
+ Chăm sóc cây xanh và tưới vệ sinh đường đô thị.
+ Tổng doanh thu hoạt động công ích.
+ Ngân sách nhà nước cấp theo khối lượng, định mức, nghiệm thu thực tế của các Sở chuyên ngành (sở Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường) và UBND cấp huyện theo đơn giá do UBND tỉnh quyết định.
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do ngân sách nhà nước chi trả: Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề, số học viên hiện có, tuyển mới, thực hiện bồi dưỡng trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc làm; chương trình y tế; chương trình phòng chống HIV/AIDS; chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình dân số - KHHGĐ; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình văn hoá; chương trình Giáo dục - Đào tạo, chương trình phòng chống tội phạm; chương trình phòng chống ma tuý ;...).
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách.
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư từ nguồn NS cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
e) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước và danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, các công trình thuộc thẩm quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các Doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I (Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác):
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 1994).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Sản phẩm chủ yếu nằm trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
- Khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn.
- Danh mục công trình đầu tư XDCB thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2012
1. Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2012 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại Điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm đầu tư:
- Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Cơ cấu lại vốn đầu tư. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải. Các nguồn vốn được giao kế hoạch từ đầu năm, hạn chế nguồn vốn phân bổ sau.
- Vốn cấp nào, đầu tư cho các nhiệm vụ cấp đó theo phân cấp đầu tư quy định tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009.
- Công tác bồi thường – GPMB được tách ra khỏi dư án và lập thành dự án hợp phần riêng để sử dụng nguồn Phát triển quỹ đất đầu tư trước. Đối với các dự án được phân kỳ đầu tư, hoàn thành từng công việc nhỏ hoặc hạng mục công trình đảm bảo có thể đưa vào sử dụng ngay.
3. Nguyên tắc bố trí vốn đầu tư:
- Dành 30% số vốn để bố trí cho công trình trọng điểm nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành đã được duyệt quyết toán và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2011 nhưng chưa bố trí đủ vốn;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án dự kiến cần phải hoàn thành năm 2012 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn năm 2012) và vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án.
- Số vốn còn lại (nếu có) bố trí cho một số dự án đang thực hiện hoặc dự án mới nhưng phải hạn chế tối đa. Dự án mới phải là dự án thực sự cấp bách, có quyết định đầu tư, thiết kế - dự toán được duyệt trước ngày 31/10/2011. Dự án nhóm B phải hoàn thành trong 5 năm, nhóm C hoàn thành trong 3 năm. Vốn bố trí cho mỗi công trình tối đa bằng 80% dự toán được duyệt, sau khi hoàn thành, quyết toán sẽ bố trí thanh toán phần còn lại.
- Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn NS phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết và đang triển khai thực hiện (kể cả nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí).
- Đối với nguồn vốn phân cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí, căn cứ vào nguồn vốn được HĐND tỉnh nghị quyết phân bổ và quan điểm nguyên tắc đầu tư nói trên, UBND cấp huyện chủ động phân bổ ngay sau khi có quyết định giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2012 của UBND tỉnh.
Đối với các huyện không tổ chức HĐND, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh quyết định phân bổ ngân sách, UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định phân bổ chi tiết kế hoạch XDCB năm 2012 đến từng công trình. Chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ra quyết định phân bổ kế hoạch XDCB 2012, UBND cấp huyện phải gửi báo cáo kết quả phân bổ đến các sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, đồng thời báo cáo UBND tỉnh, và HĐND tỉnh để giám sát việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính.
- Năm 2012, ngân sách tỉnh không hỗ trợ đối với các công trình do cấp huyện và cấp xã phê duyệt theo phân cấp đầu tư.
Đối với các công trình giao thông nông thôn thuộc 17 xã khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh chỉ hỗ trợ một số tuyến đường trục chính, đường liên thôn chuyển tiếp, không hỗ trợ công trình mới.
Đối với công trình hạ tầng thiết yếu các xã, thôn dành đất nông nghiệp trên 30% cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các công trình, chỉ hỗ trợ các công trình đã quy định trong Nghị quyết 19 và là công trình chuyển tiếp, không hỗ trợ công trình mới;
Đối với các dự án giao thông nội thị của các huyện sẽ hỗ trợ khi cân đối được nguồn, mức vốn hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt dự án.
- Các công trình, dự án được phân bổ vốn trong kế hoạch đến hết 31/12/2012 nếu không thực hiện hết sẽ thu hồi lại để đầu tư cho các nhiệm vụ chung của tỉnh và của cấp huyện.
4. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012:
4.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
- Các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã (nếu có).
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư mới năm 2012 theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12. (Đối với những dự án chuẩn bị đầu tư đã được UBND tỉnh giao Kế hoạch từ năm 2011 trở về trước, đến ngày 31/12/2011 chưa trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, nhưng năm 2012 không đăng ký lại, coi như không có nhu cầu đầu tư).
+ Ngoài những danh mục dự án chuẩn bị đầu tư năm 2012 đã giao, các dự án mới phát sinh trong năm 2012 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và các quy định về kế hoạch chuẩn bị đầu tư. Trường hợp cấp bách phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Thường trực UBND tỉnh trước khi lập dự án.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, theo khả năng nguồn vốn và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng trong XDCB.
- Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
- Việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
- Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng tinh thần Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
- Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Đối với các dự án chưa có khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% của tổng mức kế hoạch vốn giao trong năm. Việc cấp phát và tạm ứng chỉ được thực hiện sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí).
- Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2012 cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí; Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, đã phân cấp đối với cấp huyện phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2012 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, chuẩn bị đầu tư, ... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
- Đối với các dự án mới thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng: Từ năm 2012 sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư trên cơ sở thẩm định của sở Kế hoạch và Đầu tư. UBND cấp huyện bố trí phần phải đầu tư theo cơ chế HĐND tỉnh bằng nguồn vốn phân cấp cho cấp huyện. UBND tỉnh sẽ căn cứ kế hoạch của UBND huyện để cân đối phân bổ hỗ trợ phần dân phải đóng góp cho từng công trình bằng nguồn vốn thực hiện theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
4.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản :
a) Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục:
- Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Các dự án chuyển tiếp và khởi công xây dựng mới từ năm 2011 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015.
b) Hỗ trợ đầu tư Trạm Y tế xã xây dựng chuẩn quốc gia:
Tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán được duyệt.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiến cố hoá kênh mương và bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện: Các công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện, các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp – làng nghề:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần nhân dân đóng góp các tuyến đường trục chính do cấp xã quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND, ngày 15/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án (công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng nông thôn mới : Thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát hành tháng 10/2011.
5. Giao chủ đầu tư:
- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
- Các công trình giao thông, điện, thuỷ lợi, trường học,... trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định 43 và 57 về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
- Đối với dự án công nghệ thông tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với dự án không có xây dựng công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các dự án ODA thực hiện theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 sửa đổi một số điều của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về việc đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức công – tư (PPP) thực hiện theo Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
- Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
- Những dự án đã được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
7. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và dự toán:
- Dự án xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát đầu tư theo Điều 17 nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư
- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên phê duyệt sau ngày Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực, chủ đầu tư không được điều chỉnh tổng mức đầu tư khi giá nguyên, nhiên, vật liệu có biến động hoặc khi Nhà nước có thay đổi chế độ, chính sách (trừ trường hợp có quy định chung và được cấp thẩm quyền cho phép, hướng dẫn thực hiện). Chủ đầu tư cần áp dụng một hoặc nhiều biện pháp như: điều chỉnh lại thiết kế, thay đổi chủng loại vật liệu, cắt giảm những hạng mục không cần thiết, thay đổi biện pháp thi công (nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu chủ yếu của dự án về chất lượng công trình) đảm bảo chỉ sử dụng dự phòng phí để bổ sung cho biến động giá và phát sinh khối lượng hợp lý mà không được làm vượt tổng mức đầu tư.
Để các dự án được phê duyệt từ sau ngày Nghị định số 83/2009/NĐ-CP có hiệu lực không phải điều chỉnh tổng mức đầu tư khi giá nguyên nhiên vật liệu có biến động hoặc khi Nhà nước có thay đổi chế độ, chính sách, UBND tỉnh yêu cầu các sở ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án xem xét kỹ tổng mức đầu tư đảm bảo đúng theo định mức, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, phù hợp với độ dài thời gian thực hiện, đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định; khi thẩm định dự án, thiết kế cơ sở phát hiện các đơn vị khảo sát lập dự án, đơn vị lập dự án, thiết kế cơ sở không đảm bảo chất lượng, không tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức, không đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động thì xem xét xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý; tăng cường kiểm tra các dự án đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
Đối với chủ đầu tư, UBND tỉnh yêu cầu lựa chọn đơn vị khảo sát, lập dự án, thiết kế cơ sở đảm bảo đủ điều kiện, năng lực theo quy định. Ngay sau khi có chủ trương đầu tư, chủ đầu tư (hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án) phải phối hợp với UBND cấp huyện liên quan để được hướng dẫn lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ khối lượng, đúng chất lượng, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đã được duyệt.
8. Về công tác đấu thầu:
- Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
- Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
9. Về giám sát, đánh giá đầu tư: (Thực hiện theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các dự án nhóm B trở lên phải thực hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư theo giai đoạn, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012.
1. Các cấp uỷ Đảng, các cấp Chính quyền lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2012 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính Phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư. Quan tâm giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn định, lâu dài cho lao động phải thu hồi đất. Tiếp tục hỗ trợ cho người dân, các địa phương dành đất phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐND ngày 9/4/2011 của HĐND tỉnh; nghị quyết 19, nghị quyết 20 của HĐND tỉnh và Nghị quyết HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 3, HĐND tỉnh khoá XV.
Tổ chức tốt hoạt động của Ban Bồi thường - GPMB cấp tỉnh; Ban Bồi thường - GPMB cấp huyện.
Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Giải quyết cơ bản xong đất giãn dân còn tồn đọng trong năm 2012; Tích cực triển khai thực hiện để hoàn thành chậm nhất vào năm 2013 đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường học theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn và tổ chức sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2012 đã phân cấp cho các ngành, cấp huyện, cấp xã.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, đề xuất các cơ chế chính sách của tỉnh về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, nhất là cơ chế về bồi thường giải phóng mặt bằng.
Hoàn thiện công tác lập Quy hoạch sử dụng đất ở cả 3 cấp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đẩy mạnh công tác giải quyết đất dịch vụ , đất giãn dân còn tồn đọng trong năm 2012, đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường học; triển khai đồng loạt các giải pháp ngăn chặn tình trạng sử dụng đất trái phép, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm, thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm quá thời gian quy định của Nhà nước.
Tăng cường công tác truyền thông về bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường quản lý và xử lý chất thải rắn trên tỉnh; dự án đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống thoát, xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên. Tập trung giải quyết các vấn đề về bảo vệ môi trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị và khu vực nông thôn. Kiểm tra, xử lý và yêu cầu các cơ sở sản xuất phải thực hiện nghiêm chỉnh việc xử lý chất thải. Triển khai xây dựng Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011 – 2020; Triển khai thực hiện Đề án Bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2011 - 2020.
5. Các Sở, Ngành có nguồn vốn phân khai sau đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện thủ tục XDCB để phân khai chi tiết vốn xong trước ngày 01/03/2012. Sau thời điểm trên nếu không phân khai chi tiết sẽ thu hồi về Ngân sách tỉnh và người đứng đầu các Sở, Ngành đó phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, vay Kho bạc NN, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
- Nghiên cứu, hướng dẫn để đẩy mạnh việc xã hội hoá đầu tư theo hình thức hợp tác giữa Nhà nước và Tư nhân (BT, BOT, BTO, BO, PPP,…) theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ và Quyết định số: 71/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục hoàn thiện Đề án huy động vốn đầu tư hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc.
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ. Tổ chức đánh giá những thuận lợi, khó khăn và vướng mắc khi thực hiện các quyết định về phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh để có những điều chỉnh cho phù hợp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
7. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp.
8. Ban chỉ đạo các công trình trọng điểm tích cực chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công theo hợp đồng. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiếp tục đề xuất nguồn vốn thực hiện các công trình trọng điểm, các chương trình nhiệm vụ quan trọng của tỉnh năm 2012, bố trí vốn đầu tư XDCB cho các nhiệm vụ quan trọng đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho triển khai nhưng chưa có vốn thực hiện.
9. Sở Lao động Thương binh Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh, cùng các cấp, các ngành triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính Phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.
Giải quyết những vướng mắc về quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới chấm dứt việc đình công, lãn công trái pháp luật, nhất là trong các doanh nghiệp FDI.
10. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, nổi cộm, bức xúc trên địa bàn, trong năm 2012, giải quyết dứt điểm các vi phạm trong quản lý đất đai ở cơ sở đã được xem xét kết luận; không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh, đề xuất UBND tỉnh biện pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Triển khai thực hiện Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
12. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày 25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ dự án có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh./.
- 1 Quyết định 62/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2015 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 802/QĐĐC-UBND năm 2012 về việc đính chính Quyết định 50/2011/QĐ-UBND và Quyết định 51/2011/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5 Nghị quyết 22/NQ-HĐND năm 2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6 Nghị quyết 25/NQ-HĐND năm 2011 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7 Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa mặt bờ kênh loại I, II giai đoạn 2012-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 8 Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 9 Quyết định 2113/QĐ-TTg năm 2011 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 12 Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 13 Nghị định 24/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, hợp đồng xây dựng - chuyển giao
- 14 Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 15 Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 17 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
- 18 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 19 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao
- 20 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 21 Quyết định 57/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 22 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 23 Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 24 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 25 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 26 Quyết định 43/2009/QĐ-UBND thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 27 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 28 Thông tư 63/2009/TT-BTC về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân do Bộ Tài chính ban hành
- 29 Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 30 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 31 Quyết định 51/2008/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 32 Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 13 ban hành
- 33 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 34 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 36 Luật Đấu thầu 2005
- 37 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 38 Luật xây dựng 2003
- 39 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 40 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 41 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 42 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 43 Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 1 Quyết định 56/2012/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2013 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 62/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2015 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành