ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 447/2010/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số 1468/TTr-SNN ngày 28 tháng 9 năm 2009 và Tờ trình số 40/TTr- SNN ngày 25 tháng 3 năm 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cơ chế chính sách, mức hỗ trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc các sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Các ông, (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, MỨC HỖ TRỢ ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 447/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 và Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Quy định cơ chế chính sách và mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách Trung ương và các nhà tài trợ để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, với các nội dung chính như sau:
1. Đầu tư các công trình cấp nước tập trung.
- Cơ chế tổ chức thực hiện đầu tư: thực hiện theo Quyết định số 404/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Cơ chế quản lý vận hành sau đầu tư: thực hiện theo Quyết định số 405/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy chế quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Đơn vị quản lý, khai thác, vận hành sau đầu tư là chủ đầu tư hoặc giao cho Hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh tổng hợp, Ủy ban nhân dân xã, tư nhân có đủ điều kiện quản lý, vận hành.
- Cơ chế hỗ trợ kinh phí chi vận hành và bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung: riêng đối với các công trình cấp nước tập trung đã có quyết định giá thu tiền nước (cho 1m3) nhưng thu không đủ chi, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ một phần chi phí trực tiếp cho công tác quản lý vận hành và bảo dưỡng công trình còn thiếu, nhưng không quá 03 năm, kể từ khi công trình được đưa vào vận hành sử dụng.
2. Đầu tư các công trình cấp nước và vệ sinh khu vực trường học, trạm y tế.
Cơ chế quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình thực hiện theo Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Hàng năm các đơn vị lập kế hoạch chi phí quản lý vận hành công trình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ghi kế hoạch để thực hiện.
3. Hỗ trợ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và lắp đặt mới biogas hộ gia đình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn danh sách hộ gia đình, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên và theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cho địa phương. Nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 01 xã là 200 triệu đồng.
4. Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trong mô hình.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn hộ trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên (theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách bảo trợ xã hội và Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) và theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí. Nhưng không vượt quá tổng mức hỗ trợ cho 1 xã là 200 triệu đồng.
5. Công trình cấp nước phân tán.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc lựa chọn hộ trên cơ sở đối tượng thứ tự ưu tiên, theo kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và chỉ đầu tư đối với những nơi không thể đầu tư được công trình cấp nước tập trung hoặc đầu tư công trình cấp nước tập trung không hiệu quả.
Trên cơ sở các Quyết định: số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 03 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 03 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển; và căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của các vùng và tiêu chí hỗ trợ của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phân các vùng trên địa bàn tỉnh Phú Yên làm 04 khu vực.
- Khu vực I: Các thị trấn, thị tứ.
- Khu vực II: Các xã vùng đồng bằng, duyên hải.
- Khu vực III: Các xã vùng nông thôn khác.
- Khu vực IV: Các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
(Kèm theo danh sách các xã, thị trấn thuộc 04 khu vực)
Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Đầu tư các công trình cấp nước tập trung.
Mức hỗ trợ từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để thực hiện đầu tư các công trình cấp nước tập trung từ 45%-90%, phần còn lại do dân vùng hưởng lợi đóng góp, ngân sách địa phương và lồng ghép từ các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện, cụ thể:
- Đối với các vùng thuộc khu vực I: nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ 45%, vốn nhân dân đóng góp, ngân sách địa phương và lồng ghép từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 55% tổng dự toán được duyệt cho mỗi công trình.
- Đối với các vùng thuộc khu vực II: nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ 60%, vốn nhân dân đóng góp, ngân sách địa phương và lồng ghép từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 40% tổng dự toán được duyệt cho mỗi công trình.
- Đối với các vùng thuộc khu vực III: nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ 75%, vốn nhân dân đóng góp, ngân sách địa phương và lồng ghép từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 25% tổng dự toán được duyệt cho mỗi công trình.
- Đối với các vùng thuộc khu vực IV: nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ 90%, vốn nhân dân đóng góp, và lồng ghép từ các nguồn vốn hợp pháp khác là 10% tổng dự toán được duyệt cho mỗi công trình.
2. Đầu tư các công trình cấp nước và vệ sinh khu vực trường học, trạm y tế và chợ nông thôn.
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hỗ trợ không quá 75% trên tổng dự toán công trình được duyệt. Trường hợp các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu thì phần còn lại được cân đối từ nguồn của các huyện, thị xã, thành phố.
3. Hỗ trợ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và lắp đặt mới Biogas hộ gia đình.
Mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho các hộ nông dân tham gia mô hình xử lý chất thải chăn nuôi là 1.000.000 đồng/hộ. Trường hợp có lắp đặt Biogas thì được hỗ trợ thêm 200.000 đồng/hộ.
4. Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình trong mô hình.
Mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình cụ thể như sau: đối với các hộ nghèo và các hộ thuộc khu vực II, III, IV, mức ngân sách nhà nước hỗ trợ là 1.000.000 đồng/hộ; đối với gia đình thuộc các vùng thuộc khu vực I là 800.000 đồng/hộ.
Đối với các hộ đã được hỗ trợ cải thiện từ Chương trình 135 và các hộ đã được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng thì không được hỗ trợ xây dựng công trình nhà vệ sinh của Chương trình.
5. Công trình cấp nước phân tán, mức hỗ trợ cụ thể như sau:
- Loại giếng khoan đường kính nhỏ, giếng đào, bể chứa nước mưa (4m3) và lu chứa nước mưa (2m3): mức ngân sách nhà nước hỗ trợ 45% đối với các vùng thuộc khu vực I; 60% đối với các vùng thuộc khu vực II, III; 75% đối với các vùng thuộc khu vực IV theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với hộ gia đình chính sách ưu đãi người có công được quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và hộ gia đình có người tàn tật đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ: ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% giá trị của công trình do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức phân bổ kinh phí đầu tư cho cấp nước, vệ sinh công cộng và hộ gia đình không thấp hơn 30% mức vốn hỗ trợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ. Phần còn lại bố trí cho công trình cấp nước tập trung.
- Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho công trình nào cần xác định rõ mức huy động đóng góp và từ các nguồn khác ứng với công trình đó theo cơ chế đã được nêu trên.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho công trình chuyển tiếp, sửa chữa nâng cấp các công trình cấp nước tập trung.
- Đối với các vùng hạn chế về nguồn nước, dân cư thưa, xây dựng các công trình cấp nước tập trung với suất đầu tư lớn, yêu cầu các địa phương xem xét lựa chọn hình thức cấp nước phân tán (giếng đào, giếng khoan) để có hiệu quả hơn.
2. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan:
- Các đơn vị, địa phương phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đúng mục đích, đối tượng, nội dung theo quy định hiện hành.
- Thực hiện báo cáo theo định kỳ quý, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng cho cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình và Ủy ban nhân dân tỉnh về khối lượng, tiến độ thực hiện và kết quả giải ngân theo định kỳ. Trường hợp các đơn vị giải ngân chậm so với tiến độ thì sẽ chuyển vốn cho đơn vị khác thực hiện.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra, giám sát và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tháo gỡ kịp thời những khó khăn và vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương trình.
Thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11 tháng 7 năm 2007 và Thông tư liên tịch số 48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 404/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 và Quyết định số 405/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Phú Yên./.
- 1 Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Quyết định 2966/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 48/2008/TTLT-BTC-BNN sửa đổi Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 404/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Quyết định 405/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vận hành các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Quyết định 05/2007/QĐ-UBDT về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc ban hành
- 7 Quyết định 113/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 9 Thông tư liên tịch 80/2007/TTLT-BTC-BNN về chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 11 Quyết định 277/2006/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 301/2006/QĐ-UBDT công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 13 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005
- 14 Quyết định 106/2004/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Quyết định 104/2000/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2012 - 2015
- 2 Quyết định 2966/QĐ-UBND năm 2008 về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 21/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn