UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2014/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư XDCB; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan;
Căn cứ Quyết định số 2326/QĐ-TTg ngày 21-12-2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1865/QĐ-BKHĐT ngày 22-12-2014 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2138/QĐ-TTg ngày 28-11-2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015; Quyết định số 3043/QĐ-BTC ngày 28-11-2014 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 11: Nghị quyết số: 147/NQ-HĐND ngày 22-12-2014 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015; Nghị quyết số: 148/NQ-HĐND ngày 22-12-2014 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015 và Nghị quyết số: 150/NQ-HĐND ngày 22-12-2014 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2015;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao và điều hành Kế hoạch Nhà nước năm 2015.
(Chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 62/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2015 như sau:
1. Đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2015:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
c) Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước; các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý (có sản phẩm công ích mang tính chất đặc thù).
d) Đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản (chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương.
đ) Các đơn vị hành chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ khoản 1, mục I Quy định này); Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAO NĂM 2015
1. Chỉ tiêu pháp lệnh
a) Đối với các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án quy hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
- Tổng mức chi và các khoản chi ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do ngân sách nhà nước chi trả, gồm: Cao đẳng, Trung cấp (cả chuyên nghiệp và dạy nghề); cơ sở doanh nghiệp, gồm: số học viên hiện có, tuyển mới; thực hiện bồi dưỡng trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án của tỉnh
- Danh mục dự án (công trình) và mức vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc gia và hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc làm và dạy nghề ; chương trình giảm nghèo bền vững; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình y tế; chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình; chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình văn hóa; chương trình giáo dục và đào tạo; chương trình phòng chống ma túy; chương trình phòng chống tội phạm; chương trình ứng dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình phòng chống HIV/AIDS…).
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Các chương trình, dự án, đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh
- Tổng mức chi thường xuyên và hoạt động sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
e) Đối với cấp huyện
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Tổng chi ngân sách (bao gồm: Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được phân cấp theo Quyết định 24/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới trong năm.
f) Đối với cấp xã
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có).
2. Chỉ tiêu hướng dẫn
a) Đối với các Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý và đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I
* Thực hiện nhiệm vụ công ích: Thực hiện theo Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các văn bản liên quan của TW, của tỉnh.
* Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác: (chỉ giao đối với Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước có sản phẩm đặc thù - Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc)
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách (chi tiết các khoản phải nộp).
- Trích vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm, thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
c) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
- Số thu sự nghiệp;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác thuộc ngành.
d) Đối với cấp huyện
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn (bao gồm cả Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện trên địa bàn.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2015
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2015 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại Điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; 50% tăng thu dự toán NSĐP để tạo nguồn cải cách tiền lương; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách số 61/2003/QH11, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư công), các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm, nguyên tắc bố trí vốn năm 2015
2.1. Quan điểm đầu tư
- Kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn NSNN năm 2015 phải nhằm thực hiện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của tỉnh và trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, đơn vị; gắn việc xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 với việc tái cơ cấu nền kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ), tập trung vốn đầu tư thúc đẩy vùng kinh tế có tiềm năng, lợi thế, tăng năng lực sản xuất, tạo giá trị gia tăng nhanh, giải quyết nhiều việc làm cho người lao động và đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp; tái cơ cấu trước ở khu vực nông nghiệp, dịch vụ trọng điểm và công nghiệp tạo ra lợi thế cho các thành phần kinh tế khác phát triển theo;
- Đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác; khuyến khích các nguồn vốn bổ sung từ các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, trong đó tập trung thanh toán nợ đọng trong xây dựng cơ bản, đồng thời tiếp tục dành khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh – xã hội.
2.2. Nguyên tắc bố trí vốn
Bố trí vốn đầu tư tập trung cho từng huyện, thành, thị theo tiêu chí được tính từ đầu kỳ 2011-2015; Số kinh phí đầu tư thuộc ngân sách cấp tỉnh bố trí 30% cho công trình trọng điểm; sau đó bố trí cho thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh mà không chia được theo ngành; ngân sách bố trí cho ngành cơ bản theo tiêu chí được tỉnh xác định từ đầu kỳ 2011-2015 (đảm bảo 20% cho Giáo dục đào tạo; 3,5% cho Khoa học công nghệ; 7% cho Y tế); thực hiện cụ thể như sau:
- Tập trung thanh toán dứt điểm nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo lộ trình quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015.
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia chỉ bố trí vốn cho các dự án dở dang, không bố trí vốn khởi công mới (trừ chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới);
- Tiếp tục giãn tiến độ thực hiện các chương trình, dự án chưa thật sự cấp bách, chưa cân đối được vốn sang giai đoạn 2016-2020.
- Mức vốn bố trí cho các công trình: Theo các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh đã ban hành còn hiệu lực.
- Mức vốn bố trí cho các ngành: Đảm bảo tối thiểu trả hết nợ của các công trình quyết toán còn thiếu vốn.
- Trong từng ngành lĩnh vực: Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã quyết toán còn thiếu vốn, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; thanh toán nợ xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2015);
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA mới sẽ triển khai trong năm 2015 theo cam kết với các nhà tài trợ (WB, ADB, OPEC) và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Số vốn còn lại bố trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt. Đối với các dự án chuyển tiếp, cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn khởi công mới các dự án thật sự cấp bách đáp ứng đủ các điều kiện: Nằm trong quy hoạch đã được duyệt; đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách; có quyết định phê duyệt dự án trước ngày 31 tháng 10 năm 2014; Đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 (trừ các dự án thực hiện chương trình xây dựng NTM của các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2015, dự án các xã, thôn mất trên 30% đất sản xuất nông nghiệp và dự án cấp thiết khác).
3. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015
3.1. Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
a) Các cấp, các ngành và chủ đầu tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 của UBND tỉnh.
+ UBND tỉnh giao Danh mục lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; sau đó tổ chức thẩm định chủ trương theo đúng quy định của Luật Đầu tư công .
+ Đối với các dự án thực hiện theo Nghị quyết số 107/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh: Năm 2015, sẽ giao một số danh mục chuẩn bị đầu tư mới đối với các xã, phường, thị trấn, thôn mà các đơn vị này mới được công nhận giao trả trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho Nhà nước và các xã, phường, thị trấn, thôn còn đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 21/4/2014 của UBND tỉnh, sau đó tổ chức thẩm định chủ trương theo đúng quy định của Luật Đầu tư công .
+ Ngoài Danh mục lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đã giao, các dự án mới phát sinh phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và các quy định về kế hoạch chuẩn bị đầu tư. Trường hợp cấp bách, phát sinh ngoài kế hoạch phải có ý kiến chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và được báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
+ Các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án được thực hiện theo các quy định tại mục I, Chương II của Luật Đầu tư công và văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
c) Việc quyết định đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Đầu tư công , các quy định của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
d) Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch UBND tỉnh giao.
e) Việc huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
f) Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực hiện. Việc tạm ứng và cấp phát thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Các công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện theo nguyên tắc, tiêu chí).
h) Căn cứ Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Cấp huyện phân bổ vốn đầu tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2015 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, y tế,... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
Riêng nguồn vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo sau khi bố trí trả đủ cho các công trình trường học theo cơ chế hỗ trợ của HĐND tỉnh, trường hợp không phân khai hết thì để lại chờ ý kiến kết luận của Thường trực HĐND tỉnh về xử lý nợ XDCB trường học.
3.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản
a) Hỗ trợ đối với các công trình giáo dục
Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ đúng theo định mức của Nghị quyết số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Đối với các dự án khởi công từ năm 2011 đến nay đã hoàn thành, quyết toán và chuyển tiếp hoặc xây mới được hỗ trợ đúng theo định mức của Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học giai đoạn 2011-2015. Riêng hạng mục cải tạo sửa chữa và công trình phụ trợ hỗ trợ 80% dự toán được duyệt.
Đối với các công trình hoàn thành đã quyết hoặc hoàn thành chờ quyết toán toán đến 31/12/2014, sau khi đã bố trí đủ theo cơ chế hỗ trợ tại hai nghị quyết trên, phần còn nợ thuộc trách nhiệm cân đối của các trường trực thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo và cấp huyện, xã theo phân cấp đầu tư thì thực hiện theo ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh.
b) Hỗ trợ đầu tư trạm y tế xã
- Đối với các dự án hoàn thành và đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2013 trở về trước thì hỗ trợ theo Nghị quyết số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán được duyệt.
- Đối với các dự án khởi công mới từ năm 2013 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về Ban hành một số chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định trong Quyết định phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với kiên cố hoá kênh mương và bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện: Công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện; các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp – làng nghề: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015. Phương thức hỗ trợ: sau đầu tư.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần nhân dân đóng góp đối với các tuyến đường trục chính do cấp xã quản lý và các tuyến đường trục chính trong thôn của 17 xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
Đối với 17 xã nghèo ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% dự toán được duyệt nhưng không quá 1,3 tỷ đồng/km.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Nghị quyết số 107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án (công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng nông thôn mới: Thực hiện hỗ trợ đầu tư theo cơ chế chung của tỉnh và theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát hành tháng 10/2011; ưu tiên 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015.
n) Hỗ trợ giao thông nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhưng không quá 1 tỷ đồng/1km theo Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND.
4. Giao chủ đầu tư
4.1. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.
4.2. Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc cấp huyện làm chủ đầu tư.
4.3. Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành, Ban quản lý khu vực làm chủ đầu tư.
4.4. Tổ chức kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý khu vực trên địa bàn tỉnh: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quyết định đầu tư sau ngày 01/01/2015 thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao đơn vị trực tiếp quản lý Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.
4.5. Thực hiện nghiêm Thông báo số 1644-TB/TU ngày 01/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Năm 2015 không giao Chủ đầu tư cho các Chủ đầu tư, BQL dự án có từ 5 dự án chậm nộp báo cáo quyết toán từ 24 tháng trở lên theo quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. Trường hợp đặc biệt báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư:
Thực hiện theo Luật Đầu tư công và Quyết định số 2784/QĐ-CT ng ày 10/10/2014 của UBND tỉnh. Cụ thể:
5.1. Các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2015), chưa được bố trí vốn, nhưng đã có trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt (được Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền đồng ý bố trí vốn đầu tư công trong giai đoạn 2016-2020 để thực hiện): Đối với các dự án này không phải thực hiện các thủ tục về thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Luật Đầu tư công .
5.2. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực (ngày 01 tháng 01 năm 2015), chưa được bố trí vốn và chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án mới: Thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định dự án theo quy định của Luật Đầu tư công .
- Đơn vị thẩm định chủ trương đầu tư: Hội đồng thẩm định được thành lập theo Quyết định số 2784/QĐ-CT ngày 16/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục và hồ sơ trình thẩm định chủ trương đầu tư.
6. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
6.1. Đối với các dự án không có cấu phần xây dựng:
- Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999, Nghị định số: 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (đối với các dự án ứng dụng CNTT). Quá trình thực hiện các văn bản nêu trên, những nội dung nào trái với quy định của Luật Đầu tư công thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công .
- Cơ quan đầu mối thẩm định: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công.
6.2. Dự án mới có cấu phần xây dựng được trình thẩm định kể từ ngày 01/01/2015:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước (khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng):
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định dự án.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho tất cả các dự án theo quy định, làm căn cứ để người quyết định đầu tư phê duyệt dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Đầu tư công .
b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách nhà nước:
- Loại nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo khoản 21 Điều 4 của Luật Đầu tư công gồm: Vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
- Thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (BVTC-DT): Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế BVTC-DT theo quy định.
- Thẩm định dự án: Để đảm bảo thuận lợi cho việc thẩm định dự án đồng thời với thẩm định khả năng cân đối vốn, giảm thủ tục hành chính, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan đầu mối thẩm định dự án.
c) Đối với dự án sử dụng vốn khác:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I, công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng.
+ Thẩm định thiết kế cơ sở: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở.
+ Thẩm định dự án: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án ngoài khu công nghiệp; Ban Quản lý các KCN tỉnh thẩm định các dự án trong khu công nghiệp.
- Đối với các dự án sử dụng vốn khác nhưng không thuộc mục nêu trên do người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
d) Đối với dự án sử dụng hỗn hợp nhiều loại nguồn vốn (vốn NSNN và vốn ngoài ngân sách): Hiện Luật Xây dựng chưa có quy định cụ thể, UBND tỉnh tạm giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định. Khi có hướng dẫn cụ thể sẽ thực hiện theo hướng dẫn chi tiết của Trung ương. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở.
e) Đối với dự án thực hiện theo các hình thức hợp đồng dự án (BT, BTO, BOT), hợp đồng đối tác công tư (PPP) có phần góp vốn của nhà nước:
- Thẩm định thiết kế cơ sở: Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.
- Thẩm định dự án: Sở Kế hoạch và Đầu tư là Cơ quan đầu mối thẩm định theo quy định tại khoản 11 Điều 4 của Luật Đầu tư công .
6.3. Công tác thẩm định điều chỉnh các dự án đang triển khai (dự án chuyển tiếp) kể từ ngày 01/01/2015: Đối với các nhóm dự án loại nêu trên chưa có quy định cụ thể về cơ quan thẩm định điều chỉnh dự án trong Luật Xây dựng. Do đó, để đảm bảo tính kế thừa, UBND tỉnh tạm giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục tiếp nhận hồ sơ và trình thẩm định cho đến khi có hướng dẫn chi tiết.
6.4. Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên thì nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản chấp thuận về điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
6.5. Những dự án đã được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
6.6. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (QLDA): Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng, bảo đảm các cán bộ tham gia quản lý chất lượng dự án được đào tạo và có kiến thức đúng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, khảo sát và nghiệm thu số liệu khảo sát tại hiện trường. Trước khi trình thẩm định dự án đầu tư, các chủ đầu tư và Ban QLDA xem xét kỹ quy mô, giải pháp thiết kế, tổng mức đầu tư đảm bảo đúng theo định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước; đảm bảo tổng mức đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Đặc biệt chú ý các hạng mục phòng chống mối, phòng cháy chữa cháy, công nghệ thông tin,... (theo tính chất loại công trình) phải được lập đồng bộ khi lập dự án, để tránh bổ sung, phê duyệt gây mất nhiều thời gian.
Trường hợp trong quá trình thực hiện dự án nếu phải thay đổi giải pháp thiết kế do thiết kế ban đầu không hợp lý, hoặc do số liệu khảo sát không chính xác dẫn đến phải điều chỉnh dự án, người đứng đầu đơn vị (chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn) sẽ phải kiểm điểm và chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và trước pháp luật theo quy định. Các công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của đơn vị tư vấn gây ra, Tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào đồng thời phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và người quyết định đầu tư trong việc để xảy ra các sai sót về thiết kế, về việc chậm tiến độ triển khai dự án theo quy định pháp luật.
7. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và dự toán
7.1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2005:
- Dự án xây dựng công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát đầu tư theo Điều 17 Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 và các văn bản quy định bổ sung khác (nếu có), đảm bảo phù hợp với quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư. Yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA khi trình người quyết định đầu tư xin chủ trương điều chỉnh dự án phải báo cáo rõ nguyên nhân điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan. Trường hợp lỗi do tư vấn dẫn đến phải điều chỉnh dự án, yêu cầu chủ đầu tư nêu rõ hình thức xử phạt và khắc phục hậu quả về mặt kinh tế theo quy định và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
- Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án được thực hiện theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012. Các Sở, ban, ngành và địa phương phải lập danh mục sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện bổ sung tổng mức đầu tư các dự án được duyệt theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ (sau đó được tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, chủ đầu tư); làm căn cứ để người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định dừng những dự án không bảo đảm hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn.
- Thực hiện nguyên tắc không bổ sung hạng mục đầu tư, mở rộng quy mô đầu tư đối với các dự án đang triển khai nếu làm tăng tổng mức đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung để đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả của công trình; khi bổ sung phải thực hiện các quy trình thủ tục theo quy định, có xem xét trách nhiệm.
- Dự toán công trình chỉ được điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
7.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công , Luật Xây dựng 2013:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công và Điều 61 của Luật Xây dựng. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư, tổng mức đầu tư so với quyết định chủ trương đầu tư đã được duyệt thì phải được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư.
8. Về công tác đấu thầu
8.1. Thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
8.2. Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư và được bàn giao mặt bằng sạch ít nhất 80% diện tích mặt bằng; riêng đối với công trình giao thông phải hoàn thành ít nhất 10km đối với công trình trải dài theo tuyến hoặc 80% mặt bằng đối với các trường hợp khác (theo Văn bản số 9236/BGTVT-KHĐT ngày 01/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải).
8.3. Thực hiện nghiêm theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 1644-TB/TU ngày 01/12/2014: Không cho phép nhà thầu đang có hợp đồng vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng được tham gia đấu thầu dự án mới (trừ các công trình, dự án, gói thầu bị ảnh hưởng bởi yếu tố khách quan); trường hợp đặc biệt khác báo cáo Thường trực Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến.
9. Về giám sát, đánh giá đầu tư:
Các chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về giám sát và đánh giá đầu tư và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh về tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
10. Về công tác quản lý hợp đồng sau đấu thầu
Chấn chỉnh công tác xây dựng, soạn thảo hợp đồng xây lắp, tư vấn và mua sắm thiết bị. Nội dung hợp đồng phải được xây dựng trên cơ sở áp dụng các mẫu hợp đồng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng công bố, trong đó cần đặc biệt lưu ý: Quy định cụ thể chỉ dẫn kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn vật liệu và nghiệm thu các hạng mục công việc của gói thầu dựa trên chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt tại bước thiết kế bản vẽ thi công; quy định công việc, tỷ lệ khối lượng mà nhà thầu chính được phép giao nhà thầu phụ; quy định điều khoản cho phép chủ đầu tư được thay thế nhà thầu phụ kém năng lực, được quyền chỉ định các nhà thầu phụ có năng lực nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, được phép kiểm tra đơn giá các hạng mục giữa nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ,... để hạn chế việc nhà thầu chính trúng thầu sau đó giao nhà thầu phụ thực hiện và kiếm lợi nhuận thông qua việc giao giá thầu phụ rất thấp so với giá hợp đồng, ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công; không cho phép nhà thầu chính chia nhỏ các gói thầu phụ để thuận lợi trong quản lý trách nhiệm của nhà thầu phụ về tiến độ, chất lượng; quy định cụ thể các điều kiện điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt; quy định cụ thể nội dung, phạm vi, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng, nguồn chỉ số đầu vào để điều chỉnh giá phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định điều khoản thưởng, phạt hợp đồng. Thực hiện nghiêm quy trình khảo sát mô hình hãng thiết bị định mua sắm trước khi lập dự toán mua sắm; tổ chức hội thảo chuyên môn để lựa chọn cấu hình loại thiết bị; làm rõ cấu hình hoặc mô tả thiết bị cần đầu tư, chất liệu; trong phê duyệt nhiệm vụ mua sắm phải chốt sê ri thiết bị và ngày nhập thông quan, không mua thiết bị mà sản xuất ở nước thứ ba, đảm bảo vỏ và lõi đồng bộ (để tránh việc mua phải thiết bị tồn kho, thiết bị không đồng bộ về cấu hình, thiết bị lạc hậu).
Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức kiểm tra sự phù hợp giữa năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng và việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát so với yêu cầu của hợp đồng trước khi cho phép nhà thầu triển khai thi công theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình. Nội dung kiểm tra bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu, tiến độ và biện pháp thi công chi tiết các công trình, hạng mục công trình. Trường hợp các nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng đã ký, chủ đầu tư xử lý nghiêm theo quy định (bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng, yêu cầu bồi thường và báo cáo người quyết định đầu tư không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu trên địa bàn, tuỳ vào mức độ vi phạm).
11. Về việc đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện dự án, công trình và gói thầu
Giao chủ đầu tư, Ban QLDA tiếp tục tiến hành rà soát, lập danh mục các dự án: đã có quyết định đầu tư nhưng chưa thực hiện, hoặc không phù hợp để tiến hành huỷ bỏ; dự án đang triển khai nhưng không huy động được nguồn vốn đầu tư phải kiên quyết chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc tiến hành đình hoãn, giãn tiến độ đến giai đoạn sau năm 2015. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư không tiến hành gia hạn thời gian thi công đối với các công trình, gói thầu nếu không xác định được khả năng cân đối, bố trí vốn để thi công đáp ứng tiến độ; đồng thời phải yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA áp dụng hình thức đình hoãn, giãn tiến độ theo nguyên tắc nêu trên.
12. Về giải ngân vốn đầu tư:
Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chỉ đạo nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân theo đúng mức vốn kế hoạch giao. Các dự án mới đến 30/9/2015 chưa khởi công, dự án chuyển tiếp đến 30/10/2015 chưa giao giải ngân sẽ thu hồi và điều chuyển cho công trình, dự án khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
1. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm những giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ; Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 14/8/2014 của UBND tỉnh về giải quyết khó khăn, vướng mắc, các kiến nghị, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015.
Chủ động rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các Nghị quyết, cơ chế chính sách đã được Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh ban hành để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế; nghiên cứu, đề xuất có thể dừng, giãn tiến độ hoặc kéo dài thực hiện của một số Nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành từ thực tiễn triển khai.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập trung hoàn thiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh gắn với giải quyết việc làm khu vực nông thôn sớm trình HĐND tỉnh vào kỳ họp chuyên đề quý I hoặc đầu quý II năm 2015; đề xuất giải pháp phát triển các mô hình sản xuất tiên tiến của nông dân cho hiệu quả kinh tế cao, mô hình bò sữa, bò thịt, lợn sữa nạc... Đẩy mạnh việc đưa khoa học công nghệ vào sản xuất; chủ động đưa vào sản xuất đại trà giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường để đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, mô hình sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng cao. Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, đảm bảo phát triển rừng theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.
Chủ động phối hợp với các cấp, các ngành để tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp, nâng cao nhận thức và kiến thức pháp luật cho nhân dân. Huy động toàn thể nhân dân vào công cuộc chung sức xây dựng tỉnh phát triển, giàu mạnh, văn minh. Giữ vững và tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí các xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới năm 2013 và năm 2014. Tập trung chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng Nông thôn mới đối với 20 xã đã đăng ký đạt chuẩn năm 2015, nhằm đến hết năm 2015 phấn đấu 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Sở Công thương chủ trì, cùng các cấp, các ngành tiếp tục đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đề xuất và triển khai hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 bằng các kế hoạch, chương trình, dự án. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá gây rối loạn thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp duy trì đơn hàng với thị trường xuất khẩu đã có đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường mới, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích; đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, không để phụ thuộc vào một thị trường.
4. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, Cục Thuế tỉnh, các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết nhanh chóng những khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư, đồng thời tập trung giải phóng mặt bằng nhanh cho các nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Bá Thiện I, Bình Xuyên, Tam Dương 1, Tam Dương 2, Sông Lô, Thăng Long 3. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp, phối hợp với lực lượng công an, quân đội bảo đảm an toàn, an ninh cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tích cực kêu gọi các nhà đầu tư có uy tín, năng lực vào đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp nhằm thu hút nhanh các dự án, các nhà đầu tư có tiềm lực mạnh vào Tỉnh. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện tốt cải cách hành chính trong đó có cải cách các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi và tạo môi trường đầu tư của Tỉnh thật sự thông thoáng; coi trọng các giải pháp và chăm sóc, quan tâm cụ thể, thiết thực giải quyết kịp thời, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư hiện có.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai chương trình kết nối doanh nghiệp – ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn. Triển khai chương trình cho vay thí điểm mô hình sản xuất áp dụng công nghệ cao, mô hình liên kết chuỗi sản xuất sản phẩm nông nghiệp; đề án phát triển sản phẩm liên kết "4 nhà" (chủ đầu tư-nhà thầu-nhà cung cấp vật liệu xây dựng- ngân hàng) trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và xây dựng cơ bản. Chủ động xử lý các vướng mắc, kiến nghị của khách hàng nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng. Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 5524/KH-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
6.1. Chủ trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành, các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và NGO, các nguồn vốn vay an toàn khác và nguồn lực từ nhân dân, có các biện pháp khai thác nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Hướng dẫn các cấp, các ngành triển khai hiệu quả công tác lập kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
6.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Phối hợp với các sở, ban, ngành, các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi nhất về đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu… Thực hiện có hiệu quả các nội dung kế hoạch số 4003/KH-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh về tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015.
6.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các dự án đầu tư sau khi có các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật Đầu tư công và Luật Xây dựng.
7. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các đơn vị dự toán tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản vay, tạm ứng…; chủ động, tích cực để giúp thẩm định và phê duyệt quyết toán các công trình, dự án được thuận lợi, đúng quy định pháp luật.
Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp; phối hợp cùng Sở Kế hoạch & Đầu tư huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
8. Cục thuế tỉnh: Tiếp tục cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản các thủ tục hành chính, công khai chi tiết về bộ thuế, chỉ tiêu thu ngân sách, mức thu của các đối tượng nộp thuế trên địa bàn. Thực hiện quản lý sâu, sát và bao quát hết đối tượng nộp thuế trong diện quản lý của cơ quan thuế, đảm bảo khách quan, công khai. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Tăng cường đối thoại với người nộp thuế để giải đáp kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách về thuế. Chú trọng công tác quản lý nợ, xử lý nhanh gọn nợ thuế, giảm thiểu nợ đọng thuế. Tuyên dương kịp thời thành tích của các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế; đồng thời xử lý nghiêm những vi phạm liên quan đến lĩnh vực thuế theo quy định của pháp luật.
9. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác tham mưu đảm bảo chất lượng thẩm định công trình xây dựng và việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng (cả kiến trúc, thiết kế, công năng và quy mô công trình). Tiếp tục rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh. Lập quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc các khu vực cấp huyện quản lý trong phạm vi QHCXD đô thị Vĩnh Phúc; đánh giá quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã theo định kỳ quy định tại Luật Xây dựng, đồng thời rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị... để có kế hoạch điều chỉnh trong năm 2016.
10. Sở Văn hoá thể thao và du lịch tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao trên địa bàn. Triển khai thực hiện nhiệm vụ quy hoạch Tam Đảo I. Khai thác có hiệu quả các khu, điểm du lịch hiện có, đồng thời tạo điệu kiện cho các nhà đầu tư triển khai xây dựng khu du lịch Tam Đảo II; Tiếp tục tham mưu và chỉ đạo để tăng cường xây dựng thiết chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng điểm, trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện và nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa mới trong toàn tỉnh; Tiếp tục tham mưu và triển khai tốt nhiệm vụ bảo tồn các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tập trung quản lý tốt và hoàn thiện các công trình trọng điểm về văn hóa của tỉnh theo nhiệm vụ được giao, quản lý và khai thác hiệu quả.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết của Trung ương Đảng, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và Kế hoạch của UBND tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tiếp tục phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và tăng cường xã hội hoá. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, trong đó tập trung sửa đổi, hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất trường học theo quy định tại Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; thực hiện Đề án ngoại ngữ Quốc gia đến 2020. Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ cương, nề nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau THCS; xây dựng được các mô hình nhà trường, cơ sở giáo dục về thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; phối hợp với Sở Nội vụ để xây dựng Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Tỉnh từ trong các nhà trường.
12. Sở Y tế tiếp tục huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn một số trung tâm y tế tuyến tỉnh theo hướng tập trung, hiệu lực và hiệu quả. Triển khai đáp ứng yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành đúng chuyên môn, nghiệp vụ và có địa chỉ đảm bảo cơ cấu; đào tạo của từng gói kỹ thuật nghiệp vụ phân tuyến và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, trong đó chú trọng giữ gìn y đức của đội ngũ y, bác sỹ. Chủ động dự phòng, không để dịch bệnh xảy ra. Triển khai có hiệu quả các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổ chức tốt việc hỗ trợ để có bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả các chính sách đã ban hành về lĩnh vực y tế. Thực hiện tốt các kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế. Tham mưu và tổ chức triển khai hiệu quả chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy về việc xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh.
13. Sở Lao động thương binh và xã hội tiếp tục triển khai thực hiện có sự đột phá mới và hiệu quả các Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động theo tinh thần Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 13/5/2014 của UBND tỉnh về tăng cường đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Chú trọng tham mưu, đề xuất và triển khai hoặc phối hợp triển khai các giải pháp tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người lao động. Khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm, có giải pháp hiệu quả trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn. Giải quyết kịp thời các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động mất việc làm. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững. Tập trung hỗ trợ, tạo cơ hội cho hộ nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về dạy nghề, tín dụng, tạo việc làm,... Quan tâm chăm lo và bảo vệ quyền lợi của công nhân lao động, nhất là công nhân lao động nữ.
14. Sở Khoa học và công nghệ: Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) và Chiến lược về phát triển khoa học và công nghệ. Thực hiện tốt từ khâu tuyển chọn, thẩm định, thuyết minh, kiểm tra tiến độ đến nghiệm thu, thanh quyết toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học công nghệ. Tập trung thực hiện có hiệu quả các chương trình về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao. Có giải pháp hiệu quả và phối hợp chặt chẽ với Hiệp Hội doanh nghiệp, các cơ quan liên quan để triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Đa dạng hóa, tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư xã hội cho khoa học và công nghệ. Tăng cường công tác quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ. Tư vấn, trợ giúp kịp thời cho các mô hình mới trong phát triển các sản phẩm chất lượng có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, năng xuất tốt và cần được bảo hộ bản quyền.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì việc cụ thể hóa và tổ chức triển khai các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ban ngành Trung ương về thực hiện Luật Đất đai năm 2013 bằng các quy định cụ thể của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn; Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 21/10/2012 của HĐND tỉnh về thực hiện pháp luật trong quản lý đất đai và các các cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên của UBND tỉnh. Phục vụ kịp thời nhu cầu phát triển của tỉnh, của doanh nghiệp và người sản xuất, kinh doanh, rà soát tình hình triển khai dự án đã được cấp đất, kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án không triển khai hoặc triển khai chậm, quá thời gian quy định. Tích cực chủ động tham mưu, phối hợp giải quyết xong cơ bản tồn tại về đất dịch vụ cho các hộ bị thu hồi đất trong những năm trước đây. Tổ chức triển khai xong Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 ở cả 3 cấp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về đất đai, nhất là các trường hợp lấn, chiếm đất đai trái phép, sử dụng đất sai mục đích. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân dân trong gìn giữ và bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các điểm “nóng” về môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, các cơ sở sản xuất, đồng thời có biện pháp xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020.
16. Sở Nội vụ chủ trì tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 60/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Tập trung mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục về thu hút đầu tư, đăng ký doanh nghiệp; thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông trong các cơ quan hành chính. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và ngạch cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, đổi mới các cơ quan, đơn vị theo Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định số 2713/QĐ-UBND ngày 02/10/2013. Tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, xếp hạng công tác CCHC đối với các cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh. Tăng cường xã hội hoá một số dịch vụ công gắn với phát triển kinh tế - xã hội; Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng Đề án, Kế hoạch nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phương án kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực. Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động thương binh xã hội và các cơ quan tổ chức khảo sát nhu cầu và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và lao động của tỉnh năm 2015 theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
17. Thanh tra tỉnh, Thanh tra ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch thanh tra tổng thể của tỉnh, của ngành lĩnh vực và điều phối kế hoạch không để ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp và cơ quan đơn vị.
18. Vào ngày 22 hàng tháng và ngày 22 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các Sở, ngành, địa phương đề xuất với UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến để quyết định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc./.
- 1 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Công văn 3482/BXD-HĐXD năm 2014 thực hiện Luật Xây dựng 2014 do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Nghị quyết 148/NQ-HĐND năm 2014 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 2326/QĐ-TTg năm 2014 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 3043/QĐ-BTC năm 2014 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 2260/QĐ-UBND năm 2014 ban hành Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 9 Luật Đầu tư công 2014
- 10 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 11 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13 Nghị quyết 107/2013/NQ-HĐND tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14 Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 15 Luật đấu thầu 2013
- 16 Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
- 17 Kế hoạch 4003/KH-UBND tổ chức thực hiện Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2013 - 2015
- 18 Nghị quyết 94/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020
- 19 Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 22 Công văn 9236/BGTVT-KHĐT năm 2012 về điều kiện mặt bằng khởi công công trình giao thông đường bộ do Bộ Giao thông và Vận tải ban hành
- 23 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Nghị quyết 56/2012/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ cho dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 4 ban hành
- 25 Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020
- 26 Công văn 900/BXD-KTXD hướng dẫn điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 27 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 28 Nghị quyết 29/2011/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa mặt bờ kênh loại I, II giai đoạn 2012-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
- 29 Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 30 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 31 Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015
- 33 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển đường giao thông nội đồng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2020
- 34 Thông tư 19/2011/TT-BTC quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 35 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 36 Nghị quyết 24/2010/NQ-HĐND ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 37 Quyết định 28/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 38 Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2015
- 39 Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 40 Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 41 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 42 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 43 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 44 Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 45 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 46 Nghị quyết 19/2008/NQ-HĐND ban hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các xã, phường, thị trấn khi nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 13 ban hành
- 47 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về một số cơ chế chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 48 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 49 Luật xây dựng 2003
- 50 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 51 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 52 Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 53 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 54 Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 1 Quyết định 50/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2012 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Quyết định 40/2010/QĐ-UBND quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2011 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3 Quyết định 67/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc