BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2001/QĐ-BNN | Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2000/NQ/CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày28/12/2000 của liên tịch Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính về việc Tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Ban hành Kế hoạch sắp xếp tổ chức tinh giản biên chế đối với các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT theo Nghị quyết 16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
(Như bản đính kèm).
Điều 2.- Giao cho Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, tổ chức thực hiện việc sắp xếp tổ chức, đánh giá công chức, tinh giản biên chế và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan đơn vị về Bộ.
Giao Vụ Tổ chức cán bộ làm cơ quan thường trực, phối hợp cùng Vụ Tài chính kế toán đôn đốc và hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc tinh giản biên chế theo chỉ đạo của các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Điều 3.- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Kèm theo Quyết định số: 60 /2001/ QĐ/BNN/TCCB ngày 24/ 5/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Thực hiện Nghị quyết số 16/2000/NQ/CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ (gọi tắt là nghị quyết 16), Thông tư liên tịch số 73/2000/TTLT-BTCCBCP-BTC ngày 28/12/2000 về tinh giản biên chế của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và Bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về phương án kiện toàn tổ chức tinh giản biên chế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch tinh giản biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
I/- MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG TỈNH GIẢN:
1./ Mục tiêu:
1.1- Mục tiêu chung:
a/ Các cơ quan hành chính gồm: Các Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng Bộ tổng số 18 cơ quan, Giảm 15% hiện có đến ngày 31/12/2000 so với chỉ tiêu năm 1999
b/ Các đơn vị sự nghiệp:
Bộ máy gián tiếp tại các đơn vị sự nghiệp dự kiến giảm 15% và chỉ để lại từ 12% đến 15% theo tổng số chế hiện có. Trong khi đó: Biên chế gián tiếp tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, bao gồm: lãnh đạo đơn vị (kể cả lãnh đạo của các tổ chức trực thuộc đơn vị) và những công chức làm việc trong các Phòng, Ban bộ phận nghiệp vụ, phục vụ, không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính như: đứng trên bục giảng, khám chữa bệnh, thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, bảo vệ rừng, bảo vệ đê đập...của các đơn vị. Nhưng hiện có đến 31/12/1999 trên 30%, do đó mục tiêu tinh giảm tại các đơn vị sự nghiệp cũng khoảng 15% chỉ tiêu giao năm 1999 và hiện có đến 31/12/2000.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các doanh nghiệp: đang thực hiện cơ chế cấp phát kinh phí trực tiếp từ ngân sách Nhà nước, giảm dần đến năm 2001, từ năm 2002 hoàn toàn do các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp tự trang trải, kinh phí đó được phân bổ trong giá thành sản phẩm. Do đó từ 31/12/2002 sẽ không thuộc Biên chế sự nghiệp do Ban Tổ chức chính phủ phân bổ hàng năm và thuộc danh mục tương tự như chuyển sang xã hội hoá.
Riêng các đơn vị sự nghiệp Khoa học đang trực thuộc Bộ, đến cuối năm 2002 vẫn chưa được xem xét sắp xếp vào mục 1 điều 1 của Quyết định số 782 QĐ/TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các cơ quan khoa học công nghệ, cũng sẽ áp dụng cơ chế sự nghiệp có thu,tự trang trải kinh phí, không thuộc chỉ tiêu biên chế sự nghiệp do Ban Tổ chức chính phủ phân bổ hàng năm, áp dụng như các đơn vị thuộc các doanh nghiệp.
1.2- Dự kiến giảm Biên chế của Ban cải cách Hành chính:
Ban cải cách hành chính Nhà nước Dự kiến giảm tổng số người từ nay đến hết năm 2002 đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là 2426 người trong đó các cơ quan Hành chính 15% là 161 người.
Số bổ sung thay thế cho những đơn vị tăng nghiệm vụ sẽ do Ban TCCB Chính phủ duyệt sau năm 2002.
1.3- Chỉ tiêu cụ thể của từng cơ quan đơn vị:
Từ mục tiêu chung và dự kiến của Ban cải cách Hành chính Nhà nước, Bộ sẽ có bản danh sách riêng, được thông báo sau đến từng cơ quan đơn vị.
Những trường hợp giảm theo Nghị quyết 16 là giảm chỉ tiêu biên chế của Cơ quan đơn vị trong 2 năm 2001 và 2002, không thuộc diện đảo biên chế thay đổi chất lượng công chức. Những đơn vị tăng nhiệm vụ sẽ được xem xét sau khi Ban TCCB Chính phủ cho bổ sung thêm biên chế.
2/- Đối tượng giảm biên chế:
Theo Nghị quyết 16/2000/NQ/CP các đối tượng giảm biên chế (trừ những trường hợp giảm do nghỉ hưu hoặc giảm thông thường khác) bao gồm 5 nhóm, nay Bộ nêu cụ thể thêm như sau:
2.1- Dôi ra do sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ, gọn đầu mối, khắc phục trùng chéo công việc, không bố trí hết lao động trong các vị trí mới.
2.2- Những người không đủ năng lực, hoặc thiếu trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên không hoàn thành chất lượng và thời gian quy định đối với công việc được giao (do thủ trưởng phối hợp với công đoàn cùng cấp đánh giá).
2.3- Những người: không đủ sức khoẻ làm việc, nghỉ không hưởng lương, hoặc chưa nghỉ nhưng không trực tiếp thực hiện công việc của đơn vị (kể cả những người không làm việc tại đơn vị nhưng có đóng BHXH).... với thời gian từ 60 ngày/năm/2năm liền kề, hoặc suy giảm sức khoẻ từ 61% trở lên; những người đi công tác, học tập nghỉ phép nước ngoài quá thời hạn quy định, chưa có Quyết định của cơ quan đã quyết định cho đi, sẽ xoá tên trong danh sách và đương nhiên giảm biên chế.
2.4- Những người ở bộ phận phục vụ được tuyển vào công chức sau ngày 23/5/1993 hoặc được tuyển vào trước ngày 23/5/1993 nay tự nguyện xin thôi công chức sang chế độ hợp đồng theo quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ/CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.
2.5- Những công chức viên chức chuyển sang doanh nghiệp trực thuộc các Viện và Trường Đại học (thành lập theo Quyết định số 68/1998 QĐ/TTg), hưởng biên chế quỹ lương từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; những người đang thực các công trình, dự án không thuộc nhiệm vụ của Bộ giao cho đơn vị.. .,
2.6- Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, Nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi có đóng BHXH từ 20 năm trở lên, do sắp xếp tổ chức chưa bố trí vào được, được bố trí nghỉ hưu trước tuổi, không thực hiện chế độ thôi việc.
2.7- Những người tuy đang làm việc, nhưng do đơn vị vượt chỉ tiêu biên chế theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền điều động sang nơi còn thiếu hoặc bố trí đi đào tạo bồi dưỡng, nhưng vì lý do cá nhân nay có đơn tự nguyên xin nghỉ theo diện giảm biên chế.
2.8- Các đơn vị sự nghiệp do giải thể, sáp nhập, sắp xếp tổ chức trong đợt này nhưng chỉ tiêu biên chế đơn vị mới được giao thấp hơn số biên chế cuả đơn vị (năm 1999), thì những người vượt chỉ tiêu cũng chuyển vào đối tượng tinh giản biên chế.
2.9- Các đơn vị sự nghiệp đang thuộc chỉ tiêu biên chế thuộc Ban TCCB Chính phủ quản lý, từ năm 2002 sẽ không thuộc biên chế sự nghiệp bao gồm:
- Trực thuộc các doanh nghiệp đang cấp kinh phí từ ngân sách cấp giảm dần đến khi không được cấp (cấp đến 31/12/2001), thì số người thuộc biên chế của đơn vị sự nghiệp đó, từ ngày 1/1/2002 do doanh nghiệp bố trí sắp xếp và trả lương;
- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế;
- Những người được cấp có thẩm quyền điều chuyển sang làm việc trong các tổ chức không sử dụng biên chế và quỹ lương từ ngân sách Nhà nước, chuyển sang ngành sự nghiệp kinh tế;
- Những đơn vị đang thuộc biên chế sự nghiệp Khoa học, sau khi đã nghiên cứu sắp xếp lại trình Chính phủ, nhưng đến ngày 01/1/2002 vẫn không được bổ sung trong mục I điều 1 của Quyết định số 782 QĐ/TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp các cơ quan khoa học công nghệ, thì áp dụng cơ chế tự trang trải kinh phí, không còn giao chỉ tiêu biên chế, áp dụng như các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc các doanh nghiệp....
2.10- Các đối tượng tự nguyện khác do cơ quan đơn vị đề nghị được Bộ xem xét giải quyết.
2.11- Đối với những người đã đủ tuổi nghỉ hưu: thực hiện chế độ về hưu đúng tuổi, những trường hợp còn kéo dài thời gian công tác, thì hàng năm nhất thiết phải có quyết định của Bộ trưởng như thông tư số:19/2001/TT-BTCCBCP ngày 25/4/2001 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71 NĐ/CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ.
3-Các đổi tượng chưa hoặc không áp dụng chính sách tinh giản biên chế: Thực hiện như các thông tư của các Bộ đã hưỡng dẫn, Bộ chỉ xem xét những trường hợp đặc biệt có đơn tự nguyện hợp lệ do cơ quan đơn vị báo cáo.
1- Phân công chuẩn bị.
1.1- Cơ quan thường trực về tinh giản biên chế:
Bộ giao cho Vụ Tổ chức cán bộ cùng Vụ Tài chính kế toán là cơ quan thường trực tinh giảm biên chế, chuẩn bị và tổ chức thực hiện các nội dung sau:
- Tập huấn,
- Thẩm định phương án sắp xếp và tinh giản biên chế,
- Dự trù; chuẩn bị cấp phát thanh toán, quyết toán kinh phí theo Nghị định 96/1998/CP và Nghị quyết 16/2000/NQ/CP,
-Chỉ đạo thực hiện về hưu và thôi việc theo Nghị định về BHXH.
- Sơ kết rút kinh nghiệm 6 tháng một lần
- Báo cáo tổng kết theo quy định.
1.2- Đối với từng cơ quan đơn vị:
Thực hiện trình tự theo 5 bước, đã quy định tại điểm 2 mục III của Nghị quyết 16/2000/NQ-CP.
Sau đây là một số điểm cần cần lưu ý thêm:
a/ Xây dựng và trình Bộ duyệt phương án sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế bao gồm:
- Đánh giá lại chức năng nhiệm vụ: còn phù hợp, không còn phù hợp, trùng lắp với cơ quan đơn vị khác, bỏ sót chưa thực hiện... cần điều chỉnh mới và sắp xếp lại tổ chức;
- Xác định rõ khối lượng công việc theo nhóm việc để xác định vị trí làm việc, chú ý không xác định khối lượng công việc theo từng người đơn lẻ;
- Đánh giá sắp xếp, phân loại công chức A,B,C,D theo Pháp lệnh cán bộ công chức;
- Xác định cơ cấu công chức phù hợp với nhiệm vụ mới;
-Sắp xếp công chức loại D sang chế độ ký hợp đồng theo Luật lao động;
- Dự kiến về số lượng kinh phí và tiến độ giảm biên chế;
- Soát xét và bổ sung hồ sơ công chức.
b/ Thủ trưởng cơ quan đơn vị là người chịu trách nhiệm về việc sắp xếp tổ chức tinh giản biên chế. Nhưng trong quá trình hoàn chỉnh báo cáo cần chú ý các trình tự:
- Báo cáo cấp uỷ Đảng và phối hợp với Công đoàn cùng cấp về phương án tổ chức lại -đánh giá sắp xếp loại công chức trước khi báo cáo Bộ nhằm thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả cao;
- Tổ chức học tập quán triệt, vận động công chức viên chức thực hiện;
- Tổ chức cho công chức tham gia việc lựa chọn những người có đủ năng lực phẩm chất giữ lại làm việc lâu dài và những người trong diện giảm biên chế một cách công khai dân chủ (theo qui chế dân chủ cơ quan đã ban hành tại Nghị định 71/1998....).
c/ Thực hiện đúng chế độ cho cán bộ công chức nghỉ hưu đúng tuổi:
Thực hiện về hưu đúng tuổi như Chỉ thị số 141/CT/BNN ngày 14/10/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệpvà PTNT. Những trường hợp còn kéo dài thời gian công tác thì hàng năm nhất thiết phải có quyết định của Bộ trưởng, như thông tư số:19/2001/TT-BTCCBCP ngày 25/4/2001 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71 NĐ/CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ.
1.3- Trách nhiệm của Công chức.
Từng công chức tự liên hệ, đề xuất tín nhiệm những người dự kiến sắp xếp giữ lại làm việc lâu dài, những người nên sắp xếp vào diện tinh giản biên chế..., trong quá trình sắp xếp phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị; phát hiện những trường hợp sắp xếp thiếu khách quan và được biết dự kiến của lãnh đạo cơ quan đơn vị đối với mình.... trong quá trình sắp xếp bố trí lại lao động của cơ quan đơn vị mình.
2/ Phân công thực hiện:
2.1- Tổ chức tập huấn:
-Bộ giao cho Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Tài chính kế toán:
Chuẩn bị nội dung hướng dẫn theo các cơ quan Nhà nước và của Bộ,
Thời gian tập huấn vào quý II năm 2001.
-Giao choTrường cán bộ quản lý NN&PTNT 1 và 2 cùng chuẩn bị tập huấn.
2.2- Giao cho Vụ Tổ chức cán bộ:
- Thường trực việc sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế
- Trình Ban Cán sự Đảng về phương án sắp xếp tổ chức của Bộ và dự kiến tinh giản biên chế của từng cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp (Báo cáo Tổng hợp) xong trong quý III năm 2001.
- Thẩm định phương án tinh giản biên chế của các cơ quan đơn vị thuộc Bộ.
2.3- Giao Vụ Tài chính kế toán:
- Dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí (lập mẫu 1a,1b,1c,2,3,)
- Giám sát việc chi trả của từng cơ quan đơn vị,
- Tham gia thẩm định tinh giản biên chế ở các đơn vị trực thuộc Bộ.
2.4- Từng cơ quan đơn vị :
- Thành lập Tổ công tác có các thành phần: phụ trách Tổ chức cán bộ, Tài chính kế toán... giúp đồng chí Thủ trưởng trong quá trình tinh giản biên chế của đơn vị,
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về tinh giản biên chế từ nay đến hết năm 2002,
- Tiếp nhận và xem xét trả lời đơn của các cá nhân,
- Chuẩn bị đầy đủ và chịu trách nhiệm về độ chính xác của hồ sơ công chức, lưu giữ hồ sơ theo quy định,
- Báo cáo tiến độ thực hiện hàng quí đến Bộ,
- Cùng với việc chuẩn bị và chi trả kinh phí theo Nghị định 96/1998 (về chế độ thôi việc đối với công chức) và theo Nghị quyết 16/2000 NQ/CP, đơn vị phải tiến hành giải quyết chế độ thôi việc hoặc về hưu trước tuổi cho công chức thuộc quyền quản lý của cơ quan đơn vị tại cơ quan bảo hiểm xã hội, tạo điều kiện để công chức được hưởng các khoản trong cùng một thời gian.
- Tuyết đối không được tuyển người đã được giải quyết chế độ thôi việc hoặc về hưu trước tuổi vào biên chế của cơ quan đơn vị V.V...;
2.5- Văn phòng Bộ.
- Chuẩn bị điều kiện tiếp nhận, chi trả, thanh quyết toán kinh phí cho các Vụ, Thanh tra, Văn phòng và một số đối tượng khác được phân công..
- Chuẩn bị kinh phí cho tập huấn, sơ kết, tổng kết thực hiện Nghị quyết 16/2000/NQ/CP, của Bộ.
2.6/ Các cá nhân trong diện và đủ các điều kiện tinh giản biên chế:
- Có thể viết đơn hoặc không viết đơn đề nghị thực hiện nghỉ việc theo Nghị quyết 16, đơn gửi thủ trưởng cơ quan trước thời gian dự kiến nghỉ khoảng 3 tháng để có đủ thời gian cần thiết thực hiện các thủ tục và các chế độ khác (nếu có). Riêng trường hợp không hoặc chưa thuộc diện tinh giảm Biên chế (đang nghỉ điều trị lâu dài, một số trường hợp đặc biệt khác), thì nhất thiết phải có đơn của đương sự cùng đại diện gia đình.
- Có đủ hồ sơ hoặc cùng cơ quan đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ (tuổi đời, thời gian đã đóng BHXH, mức lương và phụ cấp hiện hưởng..) theo pháp lý hiện hành.
- Khi hưởng chế độ thôi việc, về hưu trước tuổi được phối hợp cùng với cơ quan BHXB giải quyết theo các quy định của BHXH.
- Sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi nếu có điều kiện tiếp tục làm việc thì không được tuyển dụng là công chức tại các cơ quan đơn vị HCSN thuộc Bộ.
3/ Mốc thời gian và cách tính chế độ:
3.1/ Mốc thời gian: như nội dung hướng dẫn chung tại các Thông tư của các Bộ, trong đó cần chú ý:
- Tuổi đời theo hồ sơ hợp lệ: do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng Công chức chấp thuận theo pháp lý.
-Thời gian đã đóng BHXH: dựa theo Sổ lao động của BHXH,
- Thời gian và mức lương - phụ cấp lương được hưởng: theo Quyết định của cấp có thẩm quyền (Bộ hoặc của Ban Tổ chức cán Bộ Chính phủ), không có nâng lương trước quy định.
- Đến cuối tháng 8/2001: Cơ quan đơn vị nào chưa được duyệt phương án sắp xếp tổ chức tinh giản biên chế, phải chấp nhận theo dự kiến của Bộ.
3.2/ Cách tính.
- Thời gian công tác kể từ ngày được Bộ Quyết định cho thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi,
- Cách tính: theo hướng dẫn của các Bộ ngành và cùng một lúc các chế độ được hưởng (có thể cùng với chế độ Bảo hiểm xã hội).
- Đối với những người thuộc diện chưa tinh giảm biên chế, nhất thiết phải có đơn tự nguyện, Cơ quan đơn vị tiếp nhận đơn và trả lời (đồng ý hoặc chưa đồng ý) chậm nhất sau 30 ngày, gửi đến Bộ chậm nhất không quá 45 ngày kể từ ngày nhận đơn (theo dấu công văn đến hoặc sổ công văn đến).
- Vụ Tổ chức cán bộ nghiên cứu và dự thảo quyết định trình Bộ ban hành. Riêng những trường hợp có tuổi đời liền kề giữa thôi việc với về hưu trước tuổi, giữa về hưu trước tuổi với về hưu đủ tuổi, được lưu ý xem xét trước.
- Từng cơ quan đơn vị HCSN có thể đề xuất ngay những trường hợp đủ hồ sơ và có đủ điều kiện có thể giảm ngay về Bộ xem xét giải quyết, không nhất thiết phải chờ tổng hợp đầy đủ hoặc theo đầy đủ các bước.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch trên đây, nếu có điều gì bổ sung phản ánh, phải kịp thời báo cáo về Bộ, khi chưa được trả lời vẫn nghiêm túc thực hiện các nội dung tại bản Kế hoạch này và các quy định tại các văn bản có liên quan khác./.
- 1 Công văn về việc trả lời thực hiện Nghị quyết số 16/2001/NQ-CP
- 2 Thông tư 19/2001/TT-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu do Ban Tổ chức, cán bộ Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 73/2000/TTLT-BTCCBC-BTC hướng dẫn chính sách tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Ban Tổ chức-Cán Bộ chính phủ-Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 71/2000/NĐ-CP quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến độ tuổi nghỉ hưu
- 5 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 6 Nghị quyết 16/2000/NQ-CP về việc tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị quyết số 05/2000/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2000 do Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 96/1998/NĐ-CP về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức
- 9 Nghị định 73-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10 Chỉ thị 184-TTg năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế của các cơ quan Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Nghị quyết số 05/2000/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2000 do Chính phủ ban hành
- 2 Chỉ thị 184-TTg năm 1980 về quản lý chặt chẽ biên chế của các cơ quan Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn về việc trả lời thực hiện Nghị quyết số 16/2001/NQ-CP
- 4 Quyết định 14/2002/QĐ-BTCCBCP về "Kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức - cán bộ nhà nước năm 2002" do Trưởng ban Ban tổ chức cán bộ hính phủ ban hành