ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÓ THỜI HẠN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VỀ CÁC XÃ LÀM CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THEO CHƯƠNG TRÌNH 135
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 03/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa;
Theo đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay thực hiện chế độ tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức huyện, thị xã về các xã làm công tác xóa đói giảm nghèo.
Chủ tịch UBND huyện có các xã trong số 115 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh, chỉ đạo Phòng tổ chức TB-XH huyện chịu trách nhiệm tổ chức việc tăng cường cán bộ, công chức cho các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn theo yêu cầu, nhiệm vụ với nguyên tắc: Xã thuộc huyện nào thì huyện đó tăng cường, nếu thiếu thì báo cáo để Ban Tổ chức chính quyền tỉnh tổng hợp, bố trí luân chuyển cán bộ, công chức từ các huyện khác tăng cường thêm để đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ.
Điều 2. Cán bộ, công chức tăng cường phải có đủ các tiêu chuẩn:
- Nắm được các chủ trương, chính sách của Đảng về phát triển nông nghiệp-nông thôn, xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư.
- Am hiểu về công tác xây dựng chính quyền xã, về chủ trương xóa đói giảm nghèo, có kiến thức về sản xuất nông, lâm nghiệp và phong tục tập quán của đồng bào các địa phương.
- Có phẩm chất, đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác.
- Có sức khỏe để đảm nhận công việc được giao.
Điều 3. Cán bộ, công chức tăng cường có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho UBND xã tổ chức triển khai chương trình xóa đói giảm nghèo đến thôn, bản, hộ gia đình.
- Tham mưu cho UBND xã xây dựng các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng theo tinh thần Quyết định 135/1998/QĐ-TTg một cách thiết thực, hiệu quả.
- Tham mưu cho các Trưởng thôn, bản xây dựng các nhóm hộ hợp tác sản xuất, kết hợp với các tổ chức khác hướng dẫn cách làm ăn (khuyến nông, khuyến lâm...)
- Tham mưu cho UBND xã lồng ghép các hoạt động có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, để tập trung nguồn lực cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
- Tham mưu cho UBND xã tổ chức công tác tuyên truyền triển khai các chương trình, Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh về phát triển nông nghiệp - nông thôn, tổ chức hướng dẫn bồi dưỡng cán bộ, rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết những việc đã làm, các mô hình tốt để nhân ra diện rộng, đề xuất cơ chế, chính sách.
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu, hàng tháng tập hợp, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội và tình hình thực hiện chương trình 135 của xã với Ban chỉ đạo của huyện, tỉnh.
Căn cứ vào khối lượng công việc và mức độ khó khăn của xã, UBND huyện bố trí số lượng cán bộ, công chức tăng cường cho phù hợp, nhưng nhiều nhất là 2 người /xã. Thời hạn tăng cường là 2 năm (24 tháng).
Điều 4. Cán bộ, công chức tăng cường được hưởng các chế độ sau:
1. Được hưởng nguyên lương, phụ cấp và các quyền lợi khác theo chính sách hiện hành. Sau 2 năm hoàn thành nhiệm vụ, tiếp tục trở về cơ quan, đơn vị cũ công tác.
2. Được trang bị túi thuốc phòng chống sốt rét và thuốc chữa bệnh thông thường.
3. Trước khi đi tăng cường công tác ở xã được nâng một bậc lương, sau khi hoàn thành nhiệm vụ (24 tháng) không có vi phạm, khuyết điểm được nâng một bậc lương.
4. Ngoài các chế độ trên, cán bộ, công chức tăng cường được hưởng trợ cấp thêm 400.000đồng/tháng, đây là khoản trợ cấp thường xuyên thay cho phụ cấp công tác phí.
Các chế độ của cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị cử đi chi trả, ngân sách Nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí cho khoản chi này.
Điều 5. Giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp với Ban chỉ đạo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện hướng dẫn thi hành Quyết định này. Riêng số cán bộ các huyện đã tăng cường cho các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, yêu cầu lựa chọn đúng theo tiêu chuẩn trên, cũng thực hiện nhiệm vụ và được hưởng quyền lợi như Điều 4.
Điều 6. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, Thủ trưởng các ngành liên quan và Trưởng Ban chương trình phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành. Trong quá trình thực hiện căn cứ các chính sách của Trung ương và điều kiện cụ thể sẽ điều chỉnh cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
- 1 Quyết định 1048/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009
- 2 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1517/QĐ-UBND năm 2010 công bố danh mục văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành từ năm 1991 đến ngày 30 tháng 6 năm 2009 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 2290/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh cho vay xóa đói giảm nghèo qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kèm theo Quyết định 573/2005/QĐ-UB do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 4 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 134/1999/QĐ-UB Quy định mức trợ cấp cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tại xã nghèo do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6 Quyết định 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 29/2009/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng Quỹ Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 2290/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh cho vay xóa đói giảm nghèo qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kèm theo Quyết định 573/2005/QĐ-UB do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3 Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 4 Quyết định 13/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban giám sát xã Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5 Quyết định 134/1999/QĐ-UB Quy định mức trợ cấp cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo tại xã nghèo do tỉnh Lâm Đồng ban hành