- 1 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5 Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 6 Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8 Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 12 Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 14 Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
- 15 Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16 Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 17 Quyết định 1333/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 18 Quyết định 1332/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 20 Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- 21 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 22 Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 23 Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 24 Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 25 Quyết định 6284/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 26 Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 27 Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 28 Quyết định 01/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
- 29 Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 31 Quyết định 488/QĐ-UBND về Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 32 Quyết định 560/QĐ-UBND về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 33 Quyết định 902/QĐ-UBND về Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai và tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34 Quyết định 1158/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 35 Quyết định 1350/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2014 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 36 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 37 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 38 Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 39 Công văn 2033/UBND-CNN năm 2014 tăng cường sử dụng văn bản điện tử, thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo Chỉ thị 15/CT-TTg do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40 Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh do Chính phủ ban hành
- 41 Chỉ thị 14/2014/CT-UBND tiếp tục tổ chức thực hiện 6 Chương trình đột phá thực hiện Kết luận 187-KL/TU do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 42 Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND
- 43 Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 44 Quyết định 4360/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, liên xã, cụm do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 45 Quyết định 4613/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 43/NQ-CP về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 46 Quyết định 4661/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố và chuẩn bị dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định số 560/QĐ-UBND
- 47 Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 48 Quyết định 4964/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch truyền thông công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 49 Quyết định 4610/QĐ-UBND năm 2014 Chương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 50 Báo cáo 198/BC-UBND năm 2014 về tổng kết Chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020
- 51 Quyết định 1398/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổ chức Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 52 Kế hoạch 4025/KH-UBND về triển khai xác định chỉ số Cải cách hành chính Sở-ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 218/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Năm 2014 là năm thứ tư triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, cũng là năm đặc biệt quan trọng chuẩn bị Tổng kết Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, tiến tới Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X. Ngay từ đầu năm, Thành phố đã tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân thành phố đã đề ra các nhiệm vụ trọng tâm của công tác Cải cách hành chính năm 2014 tại Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2014. Theo đó, Thành phố tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính. Qua 01 năm triển khai thực hiện, tiến độ các nội dung theo kế hoạch đề ra được đảm bảo; mức độ đạt được là 100% nội dung theo kế hoạch.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã tổ chức tổng kết công tác Ngành Nội vụ năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014 trong đó có công tác cải cách hành chính thành phố; Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2013 và triển khai Chương trình cải cách hành chính năm 2014 hoặc lồng ghép trong tổng kết công tác năm 2013 và triển khai Chương trình công tác năm 2014 (Quận 4, 6, 8, quận Phú Nhuận, huyện Nhà Bè...).
- Căn cứ Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014, 19/19 Sở - ngành, 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy, Ban Quản lý khu Công nghệ cao Thành phố, Ban Quản lý Khu Nam, Ban Quản lý Đầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố đã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 và tổ chức phân công các cơ quan, đơn vị, phòng ban chuyên môn trực thuộc triển khai thực hiện.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 06 Chương trình đột phá của Thành phố, trong đó có Chương trình Cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 14/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014. Theo đó, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, bảo đảm yêu cầu và tiến độ phù hợp với chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố. Đến nay, phần lớn các Chương trình, Đề án đề ra đều đã được các đơn vị triển khai thực hiện. Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có báo cáo số 198/BC-UBND về Tổng kết chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020.
c) Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 6904/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 về triển khai xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo số 26/BC-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014 về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 gửi Bộ Nội vụ theo quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã ban hành Kế hoạch số 4025/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2014 triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện năm 2014 và Quyết định số 4733/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 thành lập Hội đồng và Tổ thư ký Hội đồng đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố.
d) Công tác kiểm tra cải cách hành chính cũng được Thành phố quan tâm đẩy mạnh, Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 06 tháng đầu năm 2014 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo Kế hoạch số 1649/KH-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014), gồm Sở Nội vụ cùng đại diện các Sở: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đã tiến hành kiểm tra, khảo sát tại 09 đơn vị (03 Sở - ngành, 06 quận - huyện). Qua kiểm tra, khảo sát đã nhắc nhở những vấn đề còn hạn chế của các đơn vị trong công tác cải cách hành chính. Bên cạnh đó, các Sở - ngành, quận - huyện đều đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
- Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố cùng với đại diện các Sở - ngành liên quan đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 tại 04 phường - xã và 04 Sở - ngành. Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân Thành phố thành lập Đoàn giám sát công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 tại 02 Sở - ngành và 03 quận - huyện.
- Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra công tác cải cách hành chính, công tác kiểm tra công vụ, thời gian làm việc của cán bộ, công chức (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Quận 1, 4, 5, 6, 8, 11, 12, Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, huyện Nhà Bè, Củ Chi,...).
đ) Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Thông báo số 93/TB-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 công bố kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013 đối với 10 lĩnh vực: cấp nước; thu gom rác thải; cấp phép xây dựng; cấp giấy chủ quyền nhà, đất; vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; giáo dục mầm non; y tế; nộp thuế thu nhập cá nhân; kê khai nộp các loại thuế; đăng ký kinh doanh. Kết quả cho thấy đa số hộ dân và doanh nghiệp đều có chỉ số hài lòng trên mức trung bình. Từ kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 3998/UBND-CCHC ngày 13 tháng 8 năm 2014 yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố có liên quan chấn chỉnh các mặt còn tồn tại, hạn chế.
e) Thực hiện công tác tuyên truyền, thành phố cũng đã quan tâm, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân thành phố,...); Hệ thống đối thoại doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận- huyện; phát hành cẩm nang Cải cách hành chính,...Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng 6 chương trình đột phá của Thành phố, trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 ban hành Chương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá; Quyết định số 4964/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 ban hành kế hoạch truyền thông cải cách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố.
- Bên cạnh đó, nhằm khích lệ và phát huy công tác cải cách hành chính mạnh mẽ hơn, các cơ quan, đơn vị có nhiều hình thức thi đua khen thưởng đối với việc thực hiện công tác cải cách hành chính: Huyện Nhà Bè tổ chức Hội thi “Cán bộ, công chức, viên chức với công tác cải cách hành chính năm 2014”; Hội thi “Đoàn tham gia cải cách hành chính năm 2014” của quận Tân Phú; Hội thi “Tìm hiểu công tác cải cách hành chính” của quận Bình Thạnh;...
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH:
- Công tác Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường xuyên theo dõi, kiểm tra.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2014 với danh mục gồm 80 văn bản quy phạm pháp luật (theo Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 4661/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2014). Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành được 60 VBQPPL các loại (bao gồm 38 Quyết định và 22 Chỉ thị). Hầu hết các VBQPPL do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý của Thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Để nâng cao hiệu quả và chất lượng thực hiện Chương trình lập quy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 2204/UBND-PCNC ngày 21 tháng 5 năm 2014 chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chấn chỉnh tình hình thực hiện Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân Thành phố. Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã có Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành VBQPPL của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Bên cạnh đó, thực hiện Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành VBQPPL giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 1398/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 về Kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ pháp chế, cán bộ trực tiếp tham gia công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2014. Thành phố đã tổ chức 03 lớp với 327 học viên.
- Về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát VBQPPL năm 2014.
- Công tác tự kiểm tra: Trong năm, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở - ngành giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm tra 96 văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, đạt 100%; tự kiểm tra theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố 02 văn bản. Qua công tác tự kiểm tra, Ủy ban nhân dân Thành phố đã xử lý 08 văn bản có nội dung, hình thức không phù hợp quy định pháp luật (đã có quyết định xử lý 02/08 văn bản), Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tự kiểm tra 391 văn bản do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành và đã phát hiện 37 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, xử lý 30 văn bản, đang xử lý 07 văn bản.
- Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền: Sở Tư pháp đã thực hiện kiểm tra 76 văn bản do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành gửi đến để kiểm tra (đạt 100%). Qua kiểm tra đã phát hiện, thông báo đề nghị tự kiểm tra, xử lý 02 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
- Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành và tổ chức kiểm tra chuyên đề về công tác soạn thảo, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại 09 đơn vị. Qua kiểm tra cho thấy phần lớn tại các đơn vị được kiểm tra đã triển khai nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ công tác theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và thực hiện đúng quy trình, thủ tục theo quy định pháp luật.
- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật luôn được quan tâm đẩy mạnh, góp phần tích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, Thành phố đã rà soát 879 văn bản trên 33 lĩnh vực. Kết quả, tổng số văn bản hết hiệu lực toàn bộ 58 văn bản, hết hiệu lực một phần 67 văn bản, còn hiệu lực 821 văn bản (trong đó, số văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ là 357/821 văn bản).
- Đối với công tác theo dõi thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố có Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2014. Thành phố cũng đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật tại 08 quận - huyện. Đồng thời với việc triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật, các cơ quan Tư pháp, các tổ chức pháp chế cũng đã tích cực tham gia cùng chính quyền thành phố giải quyết những vấn đề về pháp lý liên quan đến các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đất đai, giải phóng mặt bằng, đấu giá tài sản, những vấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án lớn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh của cá nhân và tổ chức liên quan đến thủ tục hành chính (TTHC):
- Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC, để công tác kiểm soát TTHC ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành TTHC mới theo quy định, công khai, minh bạch các TTHC, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong năm 2014, trên cơ sở kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC năm 2013 theo Báo cáo số 08/BC-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết đỊnh số 488/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2014 trên địa bàn Thành phố. Theo đó, Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt các công việc trọng tâm công tác năm 2014, danh mục TTHC rà soát trọng tâm năm 2014 và danh mục TTHC đề xuất nghiên cứu thực hiện kết hợp, liên thông với các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng ban hành Quyết định 902/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014 ban hành Kế hoạch tổ chức Hội nghị triển khai và tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC năm 2014 trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 4613/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 triển khai Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách TTHC liên quan đến việc hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
- Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 782 công chức làm công tác đầu mối kiểm soát TTHC (Sở, ban, ngành có 66 công chức, quận - huyện có 72 công chức, phường - xã, thị trấn có 644 công chức).
- Thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra, khảo sát công tác Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014 với sự tham gia của đại diện các Sở - ngành có liên quan tại 08 Sở - ngành, 12 quận - huyện. (Quyết định số 1158/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành 13 Quyết định công bố TTHC ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
- Việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật TTHC:
Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 2236/UBND-CCHC ngày 22 tháng 5 năm 2014 đề nghị Bộ Tư pháp công khai thông tin TTHC của Thành phố đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Tổng TTHC đã nhập: 241 TTHC (Trong đó, 66 TTHC mới ban hành; 26 TTHC sửa đổi, bổ sung, 05 TTHC thay thế; 144 TTHC bãi bỏ).
Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là 2.182 thủ tục (giảm 10 TTHC, tỷ lệ giảm 0.5%). Trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban, ngành là 1.581 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện là 474 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 127 thủ tục.
Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố thay thế Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND. Trong năm, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp đã tiếp nhận và xử lý 54 thông tin phản ánh, kiến nghị.
b) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Thành phố tiếp tục có chỉ đạo các đơn vị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, các Sở - ngành Thành phố, 24/24 quận - huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các quận - huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế. Để cơ chế “một cửa” được hoạt động tốt, Ủy ban nhân dân một số quận (Quận 3, 11) đã đầu tư kinh phí, xây dựng địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ tập trung tại Ủy ban nhân dân quận với đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công tác văn phòng, đảm bảo khang trang, thoáng mát tiện lợi, phục vụ tốt nhu cầu của người dân.
- Tính đến nay, đã có 24 quận - huyện và 07 Sở - ban - ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”, số lĩnh vực công khai của quận - huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của Thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc, mọi nơi. Sở Thông tin và Truyền thông đã hoàn thành việc nâng cấp hạ tầng phần cứng, nâng cấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông 24 quận - huyện; hoàn chỉnh Cổng thông tin một cửa điện tử của Thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ sơ tại 24 quận - huyện và 07 Sở - ngành giúp cho việc truy cập và tra cứu được dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Thành phố đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố. Đến nay, có 100% phường - xã, thị trấn trên địa bàn đã triển khai thực hiện liên thông, thực hiện 72.505 hồ sơ (trong đó, đã giải quyết 43.779 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế - Nhập hộ khẩu thường trú; 22.669 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế; 6.057 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai tử - xóa hộ khẩu thường trú). Quy chế được đánh giá mang lại lợi ích, thiết thực và được người dân rất đồng tình ủng hộ. Sau khi tiến hành sơ kết, để khắc phục những bất cập trong quá trình triển khai Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND. Theo đó, thời gian giải quyết nhóm thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm xã hội giảm xuống còn 05 ngày; nhóm thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm xã hội giảm xuống còn 03 ngày.
- Cơ chế một cửa liên thông tiếp tục được thực hiện tại các Sở - ngành Thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, ban hành Quy chế thực hiện Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông Vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan Thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông.
- Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế. Một số Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời.
- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Thành phố triển khai dịch vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà. Dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp gửi thông tin đăng ký thành lập doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào (24/7) qua trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bưu điện Thành phố tiếp tục mở rộng phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân Quận 12, Tân Bình, Bình Tân thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713. Các biện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân và doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; báo cáo chuyên đề "Nghiên cứu mô hình chính quyền đô thị trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường" và Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 tổng kết thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến nay, 24 quận - huyện và 259 phường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của Thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân huyện - quận, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư đồng thời là chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, Thành phố đã có 05 quận - huyện (Quận 7, 10, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè), và có 65/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn) đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
b) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện:
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 3465/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 triển khai thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thực hiện Nghị định của Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 4360/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2014 ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, liên xã, cụm; Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 thành lập Sở Du lịch Thành phố.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Để đẩy mạnh xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 ban hành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2020; Quyết định số 7148/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 ban hành quy chế bồi dưỡng nâng cao chất lượng quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp thuộc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015.
- Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 6284/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố năm 2014.
- Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
Trong năm 2014, Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức; kỹ năng giao tiếp; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ công tác Dân tộc, công tác Tổ chức nhà nước, tiếng Anh;... cho 22.392 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: Lý luận chính trị: 5.014 lượt; Quản lý nhà nước: 2.152 lượt; Chuyên môn, nghiệp vụ: 13.508 lượt; Ngoại ngữ; tin học: 1.718 lượt.
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:
Đến nay, Thành phố đã cử trên 30 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa bồi dưỡng, thực tập, tập huấn ngắn và dài hạn trên các lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hành chính, quản lý dự án, quản lý đô thị, du lịch, y tế, công nghệ sinh học,... bằng nguồn kinh phí tài trợ, học bổng của các đối tác nước ngoài và kinh phí tự túc ở các nước Bỉ, Hàn Quốc, Lào, Nga, Nhật Bản, Pháp, Úc,...
Ngoài các chương trình đào tạo do Thành phố trực tiếp tổ chức, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện còn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị: Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Quận 4, 8, 12, Bình Tân, Tân Phú, huyện Nhà Bè.
Nhằm nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng, nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính cho công chức trực tiếp phụ trách công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch số 18/KH-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2014 tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác cải cách hành chính năm 2014 cho 152 công chức các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Thực hiện Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có báo cáo số 14/BC-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014 báo cáo kết quả thực hiện chế độ công vụ công chức của thành phố năm 2013 và ban hành Kế hoạch số 1503/KH-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2014 về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2014.
Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, Sở Nội vụ đã ban hành hướng dẫn số 01/HD-SNV ngày 13 tháng 01 năm 2014 để hướng dẫn, triển khai Đề án vị trí việc làm theo kế hoạch trình Bộ Nội vụ theo đúng thời gian quy định. Đến nay, 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện và 32/32 cơ quan chuyên môn khối Sở - ngành đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm. Sở Nội vụ đã tổng hợp xong và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố công văn đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thành phố.
Để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố và thông báo rộng rãi Đề án đến cán bộ, công chức, viên chức qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Đổi mới trong cách thức thi tuyển công chức, kỳ thi tuyển dụng công chức năm 2014, Thành phố sẽ thực hiện thi tuyển môn Ngoại ngữ và Tin học văn phòng dưới hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính.
Thực hiện Quyết định số 6556/QĐ-SNV ngày 09 tháng 12 năm 2013 của Giám đốc Sở Nội vụ về phê duyệt Kế hoạch thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước về công tác tổ chức, thực thi công vụ và phòng, chống tham nhũng năm 2014 của Sở Nội vụ, Thanh tra Sở đã tổ chức 07 đoàn Thanh tra công vụ. Về giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, cán bộ, công chức, viên chức: đã tiếp nhận và giải quyết 100/101 đơn.
Thực hiện Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch số 27/KH-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014 thành lập Đoàn kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp tại Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố. Đến nay, Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm tra 11/11 đơn vị.
Ngoài ra, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện cũng chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị (Quận 7, 10, 11). Qua đó, góp phần thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
a) Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
- Khối Thành phố: Căn cứ Quyết định số 56/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014, Sở Tài chính đã hoàn tất ra Thông báo thẩm tra phân bổ dự toán năm 2014 cho các cơ quan đơn vị khối thành phố, đồng thời thực hiện việc giao tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan hành chính.
- Khối quận - huyện: Thực hiện sắp xếp lại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, đến nay có 389/389 đơn vị và 322/322 phường - xã, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đạt 100% tổng số đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu:
- Khối Thành phố: Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản lý là 350 đơn vị. Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao tự chủ tài chính là 350 đơn vị. Trong đó, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 là 44 đơn vị; giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013 - 2015 cho 241 đơn vị, tiếp tục giao tự chủ tài chính giai đoạn 2014 - 2016 là 60 đơn vị. Đồng thời, tiếp tục rà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành lập (nếu có).
- Khối quận - huyện: Đến nay, có 1.439/1.439 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, đặt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng giao tự chủ.
- Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: Có 1.439/1.439 đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (đạt tỷ lệ 100%). Tuy nhiên, một số đơn vị khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi, mức chi, thiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm chi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.
c) Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:
Tính đến hiện nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn Thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập của tổ chức khoa học - công nghệ là 09 đơn vị. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm trong quản lý hành chính nhà nước tiếp tục được thành phố quan tâm thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ tin học hóa trong quản lý hành chính nhà nước địa phương:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityWeb và 78 trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Công văn số 4462/UBND-CNN ngày 05 tháng 9 năm 2014 về vận hành chính thức Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản của thành phố. Đến nay, hệ thống liên thông văn bản điện tử của Thành phố đã triển khai cho 124 đơn vị và liên thông 200.048 văn bản điện tử. Các cơ quan có số lượng văn bản điện tử liên thông nhiều là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quận 4, 8, 9, Tân Bình, Bình Thạnh, huyện Nhà Bè...
- Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai ISO kết hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu của việc triển khai ISO điện tử nhằm thống nhất các quy trình, biểu mẫu trong các quy trình thủ tục hành chính tại các đơn vị kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc: Kiểm soát quy trình, dịch vụ; Quy trình đánh giá nội bộ; Quy trình xem xét hệ thống quản lý chất lượng lãnh đạo. Sở Thông tin và Truyền thông đang hoàn chỉnh quy trình thủ tục ISO điện tử trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thống nhất cho 24 quận - huyện và sẽ trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng và tiện lợi.
- Xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: 0 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: 2.172 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 42 dịch vụ;
Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: 4 dịch vụ (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet).
- Ngày 12 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định 6555/QĐ-UBND về phê duyệt “Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”. Sở Thông tin và Truyền thông đang hoàn chỉnh mô hình và giải pháp kỹ thuật công nghệ Cổng dịch vụ công trực tuyến trên nền điện toán đám mây để thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo Kế hoạch đã được phê duyệt nhằm phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được triển khai tại 06 điểm (Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, Quận 12). Hiện nay, đang nâng cấp và mở rộng hệ thống giao ban đa phương tiện cho các Sở - ngành, quận - huyện trên địa bàn Thành phố.
- Hệ thống quản lý cán bộ công chức Thành phố đã được cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố và vận hành ổn định. Triển khai chức năng nâng bậc lương thường xuyên trên phần mềm quản lý hồ sơ điện tử cho các Sở - ngành, quận-huyện.
- Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 13.707 hộp thư điện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 81,78%. Nhằm đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Công văn số 2033/UBND-CNN ngày 13 tháng 5 năm 2014 tăng cường sử dụng văn bản điện tử, thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Hệ thống mạng đô thị băng thông rộng Thành phố (MetroNet) đã được triển khai tổng cộng 613 điểm kết nối các Sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã, thị trấn và các đơn vị trực thuộc khắc phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên thông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.
- Hiện nay, Hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đang được triển khai tại một số đơn vị (Quận 1, 2, 3, 9). Tuy nhiên, mô hình và hình thức triển khai tại mỗi đơn vị khác nhau, Thành phố đang tiếp tục hoàn chỉnh hình thức đánh giá chung cho hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp để triển khai nhân rộng cho các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố vào năm 2015.
- Xây dựng Kiến trúc khung chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh (e-gov framework): đã nghiên cứu các phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể như khung kiến trúc nhóm mở (TOGAF), khung kiến trúc tổng thể liên bang (FEAF), khung Zachman... đồng thời tham khảo khung kiến trúc tổng thể của Thành phố Đà Nẵng, của Tổng Cục Thống kê để định hướng lựa chọn phương pháp triển khai phù hợp với Chính quyền điện tử của Thành phố. Hiện đang trong giai đoạn lập và hoàn thiện thuyết minh.
b) Về áp dụng ISO trong hoạt động của cơ quan hành chính
- Thành phố có 42 đơn vị Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, bao gồm: 18/18 Sở - ngành và 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống TCVN ISO 9001:2000, TCVN ISO 9001:2008 tại đơn vị. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp Thành phố và đơn vị hành chính cấp quận - huyện như sau:
- Về Sở - ngành: Có 09/18 Sở - ngành đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính, bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao Thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; 07/18 Sở - ngành đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Sở Văn hóa - Thể thao, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở Nội vụ, Thanh tra Thành phố; Có 02/18 Sở - ngành chưa thực hiện xây dựng ISO 9001:2008: Sở Tài chính và Sở Công thương.
- Về Ủy ban nhân dân quận - huyện: Có 09/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính: Quận 2, 3, 5, 9,12, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức, Tân Phú; có 14/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Quận 1, 4, 6, 7, 8, 10, 11, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò vấp, huyện Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn.
- Đối với các đơn vị phường - xã, thị trấn được khuyến khích xây dựng và áp dụng ISO:
Tỷ lệ xây dựng và áp dụng ISO trung bình tại các phường - xã, thị trấn chiếm khoảng 59.54 %. Trong đó có:
06 quận - huyện đã triển khai áp dụng ISO tại các phường - xã, thị trấn đạt tỷ lệ 100% thủ tục hành chính, gồm: Quận 4, 5, 9, 12, Tân Bình, Tân Phú, huyện Củ Chi.
03 đơn vị chuẩn bị triển khai áp dụng ISO tại phường - xã, thị trấn: Quận 3, Bình Thạnh và huyện Cần Giờ.
- Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 về việc áp Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Tính đến nay, có 05 đơn vị đã công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quận 5, 8, 12 và Bình Thạnh).
a) Những mặt đã làm được:
Công tác cải cách hành chính năm 2014 tiếp tục được Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung, chặt chẽ, xuyên suốt và các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện quan tâm triển khai thực hiện theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Phần lớn các Chương trình đề ra trong năm 2014 đều được triển khai và hoàn thành. Các ngành, các cấp đã tiến hành kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, báo cáo và tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2013 và triển khai Chương trình công tác cải cách hành chính năm 2014; trên cơ sở đó có những giải pháp kịp thời, thỏa đáng nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2014 đạt hiệu quả cao.
- Công tác rà soát, xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố. Việc cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị; việc triển khai thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đạt được kết quả nhất định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các Sở - ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông đang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.
- Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính đã được thành phố đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.
b) Những mặt chưa làm được:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác cải cách hành chính của Thành phố còn một số khó khăn, tồn tại nhất định như:
- Quy trình, thủ tục hành chính tuy đã được rà soát, điều chỉnh và có tiến bộ nhưng vẫn còn gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc với cơ quan quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành như: đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm định quy hoạch chi tiết, thỏa thuận quy hoạch kiến trúc, cấp phép xây dựng,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, điều chỉnh dự án đầu tư, thanh toán, nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thành phố.
c) Nguyên nhân:
- Chưa có Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách đồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục hành chính giữa các cấp, các ngành còn chậm.
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên- môi trường, Xây dựng, Đầu tư.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHÍNH PHỦ VÀ CÁC BỘ - NGÀNH LIÊN QUAN:
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...).
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị phụ trách.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.
- Các Bộ - ngành cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xây dựng mô hình “một cửa hiện đại”.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015:
- Trong năm 2015, Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011- 2020 (Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.
- Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước về thủ tục hành chính và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp: thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như lắng nghe các kiến nghị của các đơn vị.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức: tập huấn, hội thảo, tọa đàm, chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang và các phương tiện thông tin đại chúng,...
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Thành phố; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra để từng bước đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn;
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
3. Cải cách thủ tục hành chính:
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của thành phố.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố và Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước ở Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân.
- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
5. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
- Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp tục thẩm định Đề án vị trí việc làm Khối sự nghiệp trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn Sở - ngành Thành phố, phòng ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp; nghiên cứu tham mưu Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở - ngành, quận - huyện và tương tương của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời phòng ngừa các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng.
Đẩy mạnh cải cách tài chính công; đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và Bộ - ngành Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính thành phố:
Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt ‘‘Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về Phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử trên toàn địa bàn Thành phố.
- 100% các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và quận - huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do Nhà nước quy định.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là ở phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quản lý nhà nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt và trực tiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo lĩnh vực và địa bàn quản lý, không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trong năm 2015 trên các lĩnh vực:
- Sở Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.
- Sở Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Tài chính: Cải cách tài chính công.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện.
- Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố: Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Trên đây là Báo cáo về công tác cải cách hành chính năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách hành chính năm 2015 của Thành phố Hồ Chí Minh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
(Kèm theo Báo cáo số: 218/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH NĂM
STT | Kế hoạch | Thời gian ban hành | Số nhiệm vụ/số đơn vị trong kế hoạch | Số nhiệm vụ/ đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch | Ghi chú |
1. | Kế hoạch cải cách hành chính năm | Số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBNDTP | 06/08 | 06/08 |
|
2. | Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm | Số 1649/KH-UBND ngày 21/4/2014 kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2014. | 09 | 09 | Kiểm tra 03 Sở-ngành và 06 quận-huyện |
Số 1158/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 Kiểm tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014. | 20 | 20 | Kiểm tra 08 Sở-ngành, 12 quận-huyện | ||
3. | Kế hoạch tuyên truyền CCHC của thành phố | Số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBNDTP. | 04 | 04 | Công tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (nội dung cụ thể trong báo cáo) |
Số 4964/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 ban hành kế hoạch truyền thông CCHC và kiểm soát TTHC năm 2014 | 06 | 06 | |||
4. | Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của thành phố | Số 488/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của UBNDTP | 05 | 05 |
|
5. | Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, cấp quận-huyện | Số 73/KH-SNV ngày 10/11/2014 của Sở Nội vụ. | 03/09 | 03/09 |
|
Số 27/KH-SNV ngày 07/5/2014 của Sở Nội vụ | 05/11 | 05/11 | |||
6. | Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của thành phố | Số 6284/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBNDTP | 05 | 05 |
|
7. | Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của thành phố | Số 1366/QĐ-UBND ngày 22/03/2014 của UBNDTP | 07 | 07 |
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO CÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CCHC
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp Thành phố | Cấp quận- huyện | Cấp phường-xã, TT | ||||
1. | Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra CCHC được phê duyệt | 29 | 11 | 18 | - |
|
2. | Số cơ quan được kiểm tra về CCHC | 29 | 11 | 18 | - |
|
3. | Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng quy định bộ TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả | 364 | 18 | 24 | 322 |
|
4. | Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động | 21 | 09 | 11 | - |
|
5. | Số cơ quan được kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động | 21 | 09 | 11 | - |
|
6. | Số cơ quan có cơ cấu công chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | 45 | 32 | 24 | - | Thành phố đã hoàn tất Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, đạt tỷ lệ 100%. Sở Nội vụ đã tham mưu UBNDTP có công văn đề nghị Bộ Nội vụ tham định Đề án. |
7. | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt | - | - | - | - |
|
8. | Số cơ quan hành chính thực hiện đúng cơ cấu công chức được phê duyệt | 45 | 32 | 24 | - |
|
9. | Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng cơ cấu viên chức được phê duyệt | - | - | - | - |
|
10. | Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và tương đương thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức | 903 | - | 688 | 215 |
|
11. | Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng quy định về sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức | 903 |
| 688 | 215 |
|
12. | Số cơ quan hành chính (thành phố,quận-huyện, phường-xã) thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ 130 | 755 | 44 | 389 | 322 |
|
13. | Số cơ quan hành chính (thành phố,quận-huyện, phường-xã) ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130 | 755 | 44 | 389 | 322 |
|
14. | Số cơ quan hành chính (thành phố,quận-huyện, phường-xã) ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
15. | Số đơn vị sự nghiệp cấp thành phố, cấp quận-huyện thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo NĐ43 | 1.789 | 350 | 1.439 | - |
|
16. | Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 1.789 | 350 | 1.439 | - |
|
17. | Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
18. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo NĐ 115 | 14 | 09 | - | - |
|
19. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận- huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ | 14 | 14 | - | - |
|
20. | Số tổ chức khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận- huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động | - | - | - | - | Chờ hướng dẫn của Bộ Nội vụ |
21. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện triển khai ứng dụng phần mềm quản lý văn bản | 42 | 18 | 24 | - |
|
22. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi công việc | 76 | 52 | 24 | - |
|
23. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện có Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử | 71 | 47 | 24 | - |
|
24. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện được cấp chứng chỉ ISO | 42 | 16 | 23 | - |
|
25. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động | 42 | 16 | 24 | - |
|
26. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố có giải quyết công việc liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | 16 | 16 | - | - | 04 đơn vị thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao. |
27. | Số đơn vị hành chính cấp huyện triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông | 24 | - | 24 | - |
|
28. | Số đơn vị hành chính cấp phường-xã triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các xã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chưa thực hiện) | 322 | - | - | 322 | 322/322 phường- xã, thị trấn thực hiện cơ chế “một cửa”. |
29. | Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định | 40 | 18 | 22 |
|
|
30. | Số quận-huyện thực hiện mô hình một cửa hiện đại | 24 | - | 24 | - |
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC
STT | Loại cơ quan | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận-huyện | Cấp phường-xã | ||||
1 | Cơ quan hành chính | 755 | 4 | 419 | 322 |
|
2 | Đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị sự nghiệp dịch vụ công) trực thuộc | 1.789 | 350 | 1.439 | - |
|
3 | Tổ chức khoa học và công nghệ công lập (cấp tỉnh, cấp huyện) | 14 | 14 | - | - |
|
STT | Tiêu chí | Tổng số | Chia ra theo cấp hành chính | Tỷ lệ % (So với tổng số TTHC trong bộ TTHC) | Ghi chú | ||
Cấp thành phố | Cấp quận-huyện | Cấp phường-xã | |||||
1. | Số TTHC được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của thành phố | 2.182 | 1.581 | - | - | 100% |
|
2. | Số lượng các TTHC thực hiện ở địa phương được giải quyết theo cơ chế một cửa | 2.182 | 1.581 | 474 | 127 | 100% |
|
3. | Số TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông | 119 | 08 | 88 | 23 | 5.3% | Phần lớn các TTHC thực hiện liên thông thuộc lĩnh vực nhà đất, đăng ký kinh doanh, hộ tịch |
TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CCHC
STT | Tiêu chí | Tổng số | Đã xử lý/Đã thực hiện | Tỷ lệ % (So với tổng số TTHC trong bộ TTHC) | Ghi chú |
1. | Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra CCHC | 06 | 06 | 100% |
|
2. | Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương | 54 | 54 | 100% |
|
3. | Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện | - | - | - |
|
4. | Số VBQPPL không còn phù hợp sau khi rà soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện tại địa phương | 357 | 357 | 100% |
|
5. | Số VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật sau khi tiến hành kiểm tra VBQPPL tại địa phương | 47 | 41 | 87,2% |
|
6. | Số quy định của Chính phủ về phân cấp được thực hiện ở địa phương | 02 | 02 | 100% |
|
7. | Số VBQPPL được tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực) | 52 | 52 | 100% |
|
8. | Số VBQPPL thực hiện tại địa phương được kiểm tra (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực) | 110 | 110 | 100% |
|
9. | Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc thực hiện VBQPPL tại địa phương | - | - | - |
|
STT | Tiêu chí | Tổng số | Tỷ lệ % so với tổng số | Ghi chú |
1. | Số lượng công chức cấp xã | 3.540 | - |
|
2. | Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định | 5.904 | 89.7% |
|
3. | Số cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm | 1.414 | 21.4% |
|
- 1 Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2 Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Báo cáo 6427/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 6 tháng đầu năm 2019 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành