ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố: số 33/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018, số 35/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố năm 2018, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung trong Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách thành phố năm 2018; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân thành phố, sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Nghị quyết tới các cấp, các ngành và nhân dân,
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2018
Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 là: Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt phá với tốc độ cao và bền vững. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng đồng bộ, toàn diện, hiệu quả hướng tới xây dựng thành phố Cảng xanh, thông minh, hiện đại Phát triển đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân Hải Phòng; xây dựng một số doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước. Bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật. Tập trung cao cho công tác thu, chi ngân sách, và giải phóng mặt bằng. Phát triển y tế, giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện hiệu quả việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Chỉnh trang, mở rộng không gian đô thị; hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Củng cố an ninh quốc phòng, bảo đảm ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và liên kết vùng.
Căn cứ mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ngành, địa phương xây dựng hệ thống chỉ tiêu cụ thể phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực công tác được giao; tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:
1.1. Điều hành đồng bộ, hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, phấn đấu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt từ 15% trở lên.
1.2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng có hiệu quả, gắn với kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung đầu tư cho sản xuất, xuất khẩu, các công trình, dự án trọng điểm, cấp bách; ưu tiên vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.
1.3. Tăng cường kỷ luật tài chính, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, trong phạm vi dự toán được giao. Quản lý chặt chẽ về số người nộp thuế kể từ khâu cấp mã số thuế, nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; có biện pháp quản lý đối với từng loại hình doanh nghiệp nhằm chống thất thu thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có mức nộp thuế không tương xứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, các hộ kinh doanh thuế khoán, các nhà hàng, khách sạn. Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế. Phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó thu nội địa 24.725 tỷ đồng. Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, ngoài nước, lễ hội, sử dụng xe công theo tinh thần triệt để tiết kiệm, hiệu quả. Kiên quyết giãn hoãn các khoản chi chưa cần thiết, không đề xuất các chính sách mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn đảm bảo.
1.4. Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công, nợ công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ. Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 18/8/2017 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ đầu tư công; xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động đầu tư công; chấn chỉnh những bất cập trong các dự án đối tác công tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án. Triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các dự án trọng điểm năm 2018, các dự án hạ tầng quan trọng. Phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tăng cường các biện pháp không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
1.6. Thúc đẩy xuất khẩu, đẩy mạnh mở rộng thị trường gắn với đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu; phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu 22 - 23% so với năm 2017. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030. Tập trung xúc tiến mở rộng thị thường, phát triển dịch vụ thương mại; đẩy mạnh hoạt động dự báo thị trường, phổ biến thông tin thị trường kịp thời. Phát triển mạnh thị trường trong nước, hệ thống bán lẻ gắn với tiêu thụ hàng nội địa. Tiếp tục triển khai các biện pháp đưa cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường bán lẻ, tổ chức lại chợ nông thôn, phát triển thương mại điện tử. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,5 - 14,5%,
1.7. Xây dựng và triển khai Kế hoạch bình ổn thị trường thành phố năm 2018. Điều tiết thị trường kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là tại thời điểm lễ, Tết và ở những địa phương bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Có giải pháp đột phá, quyết liệt chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng “nhái”.
1.8. Theo dõi sát diễn biến, thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình thị trường bất động sản. Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các công cụ, giải pháp để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, bền vững, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý, bảo đảm tính công khai minh bạch của thị trường.
1.9. Nâng cao chất lượng công tác thống kê và phân tích, dự báo về tình hình kinh tế vĩ mô; chủ động phương án, giải pháp ứng phó kịp thời, hiệu quả đối với diễn biến tình hình trong nước, quốc tế.
1.10. Tập trung cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, thuế, hải quan, nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ thông tin, khởi nghiệp, phát triển du lịch, tiếp cận tín dụng, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người có công, lý lịch tư pháp, hộ tịch..., giảm thời gian thực, hiện thủ tục và chi phí hoạt động của người dân, doanh nghiệp. Phấn đấu duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố. Tổ chức định kỳ hàng tháng cuộc đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp. Triển khai có hiệu quả Trang thông tin điện tử và đường dây nóng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp nhận và giải quyết kiến nghị doanh nghiệp.
1.11. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao và các tập đoàn đa quốc gia gắn với phát triển doanh nghiệp trong nước và công nghiệp hỗ trợ. Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động.
2. Tập trung thực hiện quyết liệt và đồng bộ 3 đột phá chiến lược
2.1. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các luật, nghị quyết sau khi được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành; đổi mới, đa dạng hóa nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật. Có cơ chế, chính sách huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và đầu tư kinh doanh. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng; triển khai huy động các nguồn vốn vay theo Nghị định để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố.
2.2. Tiếp tục triển khai Kế hoạch hoạt động giai đoạn 2016 - 2020 của các chương trình khoa học và công nghệ thành phố đến năm 2020. Tiếp cận, xây dựng, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/5/2013 của Thành ủy về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Huy động mạnh mẽ doanh nghiệp tham gia vào đào tạo, nhất là trong các lĩnh vực đang thiếu nhân lực như công nghệ thông tin, du lịch, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.4. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng cao, các chuyên ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Chủ động đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao để cung cấp cho các khu kinh tế, khu công nghiệp và các dự án đầu tư lớn, có ý nghĩa quan trọng. Phát triển thị trường lao động, tạo việc làm, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm; công tác giáo dục nghề nghiệp, công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ kiến thức khởi nghiệp cho người dân, đặc biệt là thanh niên. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý lao động nước ngoài đến làm việc tại thành phố.
2.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả; xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu...
Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để hoàn thành và đảm bảo đúng tiến độ các công trình, dự án trọng điểm năm 2018 của thành phố theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố. Tăng cường huy động các nguồn vốn cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; huy động các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Tập trung cao để hoàn thành dự án phát triển Giao thông đô thị (vốn vay World Bank), dự án thoát nước mưa, nước thải và quản lý chất thải rắn (vốn vay JICA) theo đúng Hiệp định đã ký kết; hoàn thành dự án mở rộng Quốc lộ 10, cầu Bạch Đằng. Bảo đảm đúng kế hoạch, tiến độ các công trình trọng điểm của thành phố đã triển khai như: Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua địa bàn thành phố Hải Phòng và 09km trên địa bàn tỉnh Thái Bình (vốn đầu tư công hỗ trợ giải phóng mặt bằng); Dự án đầu tư xây dựng trục đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, đoạn từ nút giao với đường Nguyễn Văn Linh đến ngã 3 đường Chợ Con; Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Bắc Sông Cấm. Đẩy nhanh công tác chuẩn bị để khởi công xây dựng mới các công trình: xây dựng nút giao Nam cầu Bính; nâng cấp đường 359; các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ phát triển du lịch trên đảo Cát Bà; dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi; cầu và đường Tân Vũ - Lạch Huyện 2. Xây dựng hệ thống giao thông thông minh.
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của đô thị loại I. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 theo Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố cho ý kiến về Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm hành chính - chính trị thành phố tại Khu đô thị mới Bắc sông Cấm. Đầu tư xây mới các chung cư xuống cấp nguy hiểm thành khu nhà ở hiện đại, như: khu chung cư Vạn Mỹ, chung cư HH1-HH2 và HH3-HH4 Đồng Quốc Bình, A48-A49 Lán Bè. Triển khai các thủ tục sửa chữa 27 chung cư và 06 khu chung cư còn lại: Nguyễn Thái Học, Đồng Tâm, An Dương, Đồ Sơn, Kiến An, Lam Sơn. Nghiên cứu hoàn thiện các khu đô thị mới, văn minh, hiện đại; mở rộng không gian đô thị thành phố.
3.1. Tổ chức triển khai Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố và các Đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, giám sát và chỉ đạo thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp trong năm 2018.
3.2. Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật.
3.3. Cơ cấu lại công tác chi ngân sách một cách hợp lý theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển, đảm bảo chi cho giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, an sinh xã hội và giảm các khoản chi thường xuyên khác.
3.4. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2018 và kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Tiếp tục phân cấp cho các địa phương trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tập trung rà soát các dự án đầu tư công, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và kiên quyết đề xuất dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập trung vốn cho các dự án cấp bách, các công trình trọng điểm, các dự án sử dụng vốn ODA. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra để ngăn ngừa, xử lý các hiện tượng tiêu cực trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đảm bảo minh bạch, công khai.
Hoàn thành chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1,2 tỷ USD. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư và triển khai dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu kinh tế. Xây dựng mới Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, khuyến khích đầu tư, đầu tư có điều kiện và không chấp thuận đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế. Đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp FDI.
3.5. Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tư nhân và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 theo các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện cổ phần hóa 03 Công ty TNHH MTV: Thương mại đầu tư phát triển đô thị, Môi trường đô thị, Thoát nước. Tăng cường quản lý, giám sát, kiểm tra đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
3.6. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, khoa học quản lý, chất lượng đào tạo nghề, cải thiện quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp để tăng năng suất lao động; cải thiện tích cực tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) trong tăng trưởng GRDP, năm 2018 đạt khoảng 38%.
3.7. Triển khai thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Tập trung phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản xuất đảm bảo phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm thủy sản năm 2018 tăng 2,77% so với năm 2017, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 1,37%, giá trị sản xuất thủy sản tăng 6,28%. Tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, thủy sản; quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm.
Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư thực hiện chương trình nông thôn mới trong năm 2018, đồng loạt triển khai xây dựng nông thôn mới tại 65 xã còn lại, năm 2018 có ít nhất 15 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới toàn thành phố trước năm 2020.
3.8. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây dựng Đề án Quy hoạch công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai dự án sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các dự án lớn, như: LG Electronics, LG Display, LG Innotek, Bridgestone. Tạo điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ đầu tư Tổ hợp sản xuất ô tô Vinfast. Tập trung giải quyết các tồn tại, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp VSIP, khu công nghiệp An Dương, khu vực đảo Cát Hải. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới. Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 22% so với năm 2017.
3.9. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ công nghệ thông tin, truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, logistics, du lịch,...; thúc đẩy xuất khẩu các ngành dịch vụ có tiềm năng.
Triển khai Luật Du lịch 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu đạt 7,5 triệu lượt khách du lịch đến Hải Phòng.
3.10. Tăng cường hợp tác, liên kết vùng; thực hiện tốt vai trò là Chủ tịch Hội đồng Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 2017 - 2018.
4.1. Thực hiện đầy đủ và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh và nâng cao phúc lợi xã hội. Tập trung thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng, trong đó hoàn thành dứt điểm chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018. Nghiên cứu đề xuất xây dựng đền thờ liệt sĩ Đoàn tàu Không số và khôi phục cầu cảng K15 tại Bến K15 Đồ Sơn - Hải Phòng. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Triển khai xây dựng thiết chế thể thao văn hóa, nhà ở, công trình phúc lợi công cộng cho người lao động trong các khu công nghiệp, đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 0,65%. Chủ động nắm tình hình đời sống nhân dân, nhất là tại các địa phương bị thiệt hại do thiên tai để có biện pháp hỗ trợ hiệu quả. Phát triển thị trường lao động, tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở mức 3,96%. Triển khai thực hiện Luật An toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động.
4.2. Triển khai thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới; đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh. Phát triển y tế ngoài công lập, hình thành các cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tư, liên doanh liên kết và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp công ích. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các đơn vị trong ngành Y tế theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ các dự án Bệnh viện Y học cổ truyền, Trung tâm cấp cứu 115, Trung tâm sơ sinh Bệnh viện Phụ sản; các bệnh viện đa khoa tuyến huyện Tiên Lãng, Hải An, An Dương; nâng cấp Trung tâm Da liễu thành Bệnh viện Da liễu Hải Phòng.
Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 84,5%. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị, doanh nghiệp, các cơ sở khám chữa nhằm kịp thời phát hiện những hành vi, vi phạm luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chống lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội; phấn đấu đến hết năm 2018, toàn thành phố cân đối được quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng. Bảo đảm an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể, tăng cường quản lý bảo đảm an toàn ăn uống đường phố.
4.3. Triển khai Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phấn đấu trong tốp 3 toàn quốc về học sinh giỏi quốc gia, có học sinh tham gia thi và đạt giải khu vực, quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Có cơ chế tài chính hợp lý, bảo đảm giáo dục phổ cập; thực hiện phân luồng giáo dục nghề nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường liên cấp của Tập đoàn VinGroup. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp, trình độ đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp. Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục. Kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng lạm thu tại các cơ sở giáo dục. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong và ngoài nước trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
4.4. Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Phát triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ, ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến.
4.5. Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại; chủ động nắm bắt, khai thác có hiệu quả các cơ hội to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó, công nghệ thông tin và hạ tầng thông tin đóng vai trò hạ tầng của hạ tầng. Phát triển nhanh nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên số; phát triển doanh nghiệp số. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp tham gia ứng dụng, nghiên cứu phát triển, chuyển giao các công nghệ chủ chốt.
4.6. Triển khai thực hiện Quyết định số 1394/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố đến năm 2020. Tổ chức tuyên truyền, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp; phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố. Thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ thành lập, phát triển và liên kết hoạt động các không gian làm việc chung, vườn ươm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, các tổ chức thúc đẩy kinh doanh khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Chú trọng xây dựng cơ chế chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn.
4.7. Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/09/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 29/5/2017 về việc thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, thể thao chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố trong năm 2018, đón Tết Nguyên đán năm 2018, Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2018 và kỷ niệm 63 năm Ngày giải phóng Hải Phòng, Lễ kỷ niệm 730 năm chiến thắng Bạch Đằng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lễ hội. Đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về Đề án công trợ kinh phí trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa xếp hạng cấp thành phố giai đoạn 2018-2025. Tiếp tục thực hiện Đề án Khôi phục tổ chức hoạt động văn hóa, biểu diễn nghệ thuật tại Nhà Kèn trong vườn hoa Nguyễn Du; xây dựng, triển khai Đề án tái tạo không gian văn hóa sân đình tại di tích kiến trúc nghệ thuật quốc gia Đình Kênh, quận Lê Chân.
4.8. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại giai đoạn 2013- 2020”. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong hoạt động thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong nhà trường. Tiếp tục tổ chức tốt các môn thi đấu chính thức và các môn chào mừng trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao thành phố lần thứ VIII. Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 đạt kết quả cao nhất. Đăng cai tổ chức các giải thể thao toàn quốc tại thành phố.
4.9. Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng và tôn giáo. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam. Nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm.
5.1. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất đai, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, tiết kiệm và cân bằng sinh thái. Chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trên địa bàn thành phố. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Triển khai việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước (giai đoạn 1) và thực hiện tốt công tác bảo vệ các nguồn nước ngọt; hoàn thành đề án xây dựng bộ cơ sở dữ liệu nguồn tài nguyên nước thành phố. Ban hành phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác năm 2018. Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức được cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.
5.2. Tăng cường công tác hậu kiểm về môi trường, cấp giấy xác nhận đã hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường. Tiến hành phân loại các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để xây dựng lộ trình giảm thiểu ô nhiễm và lập kế hoạch di dời. Giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện. Thực hiện tốt công tác quan trắc môi trường, kiểm soát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất.
5.3. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp trong Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thành phố đến năm 2025. Lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo các quy định của quốc tế và các cam kết của Việt Nam vào các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành và địa phương. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về ứng phó với biến đổi khí hậu (COP21), các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) và tăng trưởng xanh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố; Chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ thành phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành Quy hoạch không gian biển thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án điều tra, đánh giá và các giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường biển và hải đảo của thành phố. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
6.1. Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và toàn diện cải cách hành chính. Xây dựng Đề án, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở, ngành, địa phương, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các sở, ngành, quận, huyện.
6.2. Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp.
6.3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng pháp luật, thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ. Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo, tăng cường họp trực tuyến và tin học hóa các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
6.4. Đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử. Triển khai thực hiện mô hình mẫu hệ thống quản lý văn bản điện tử 4 cấp chính quyền. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý hồ sơ công việc trên mạng máy tính trong các cơ quan hành chính. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch chuyển đổi và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện. Xử lý dứt điểm và công khai kết quả xử lý các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính. Tăng cường thực hiện công tác bảo đảm an toàn, có phương án ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng.
6.5. Tập trung thanh tra, kiểm tra, giám sát các lĩnh vực được dư luận quan tâm liên quan đến tham nhũng, lãng phí như: đầu tư, đất đai, tài nguyên khoáng sản, cổ phần doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài... Thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đạt tỷ lệ từ 85% trở lên; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày của Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
6.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với thủ trưởng các ngành, địa phương, đơn vị trong công tác thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng như: thực hiện nghiêm các quy định về định mức, tiêu chuẩn; công khai, minh bạch trong hoạt động, cải cách hành chính, nhất là trong lĩnh vực quản lý ngân sách, đầu tư, đất đai, tài nguyên khoáng sản, đầu tư công, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ của các cấp, ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng và công tác phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí; thực hiện nghiêm túc việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của các đối tượng phải kê khai theo quy định của pháp luật.
7.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; chủ động đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm mưu chiến lược “Diễn biến Hòa Bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, kịp thời xử lý các tình huống không để xảy ra bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Chỉ đạo quận Lê Chân, Ngô Quyền, Dương Kinh, huyện Tiên Lãng diễn tập khu vực phòng thủ; Sở Công Thương, Sở Lao động Thương binh và Xã hội diễn tập bảo đảm khu vực phòng thủ; 100% các quận, huyện diễn tập phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn; 20 - 25% xã, phường, thị trấn diễn tập chiến đấu phòng thủ; các quận, huyện đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đã được phê duyệt. Tiếp tục đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2018, bảo đảm chất lượng, an toàn. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường công tác nắm tình hình liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng.
7.2. Xây dựng Nghị quyết về Chiến lược phát triển công tác đối ngoại đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua. Tổng kết 10 năm việc thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TU ngày 29/5/2008 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, mở rộng không gian kinh tế thành phố đến năm 2010, định hướng đến 2020.
Tăng cường thiết lập, thúc đẩy mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực thương mại, đầu tư, thu hút vốn ODA, với các nước, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổ chức quốc tế, tập trung vào các thị trường truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, EU, ASEAN, Trung Quốc, Đài Loan; mở rộng hợp tác với các đối tác và thị trường mới như Úc, Ấn Độ, Nam Mỹ, Trung Đông. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác Nhật Bản (Japan Desk), Tổ công tác Bắc Úc, Ban Hỗ trợ doanh nghiệp Hàn Quốc (Korea Net) và thành lập các tổ công tác liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác song phương, triển khai thỏa thuận, biên bản ký kết. Có kế hoạch triển khai Thỏa thuận thiết lập quan hệ hợp tác với chính quyền tỉnh Primorie (Liên Bang Nga).
Rà soát, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác, hữu nghị đã ký kết; nghiên cứu, xây dựng các thỏa thuận hợp tác quốc tế năm 2018, Triển khai kết quả Biên bản Hội nghị hợp tác hàng lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố Việt Nam - Trung Quốc lần VIII (năm 2017), thực hiện các giải pháp kết nối Chương trình hợp tác Hai hành lang một vành đai kinh tế với Sáng kiến Vành đai và con đường, tập trung trong lĩnh vực giao thông, logistics, dịch vụ cảng biển, xuất nhập khẩu.
Triển khai Đề án Cổng thông tin đối ngoại đa ngôn ngữ thành phố. Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối ngoại, doanh nghiệp thành phố nhằm thông qua kênh ngoại giao, cung cấp thông tin hợp tác hai chiều trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng cho các hiệp hội và doanh nghiệp nước ngoài. Đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân, hoạt động ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, xây dựng và quảng bá hình ảnh của Hải Phòng với thế giới. Thực hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
8. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông
8.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thực hiện thông tin tuyên truyền theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân, doanh nghiệp và xã hội, nhất là trong thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển, đảo; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Thực hiện Luật an toàn thông tin mạng; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thành phố. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
8.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, làm tốt công tác dân vận, phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước góp phần tạo đồng thuận xã hội.
9.1. Đẩy mạnh phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Hội đồng nhân dân thành phố trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quá trình thực hiện Kế hoạch.
9.2. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố nhiệm kỳ 2016 - 2021.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện quán triệt các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2018 và các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch và nhiệm vụ chi tiết được Ủy ban nhân dân thành phố giao tại Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày 19/12/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018 và Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về thực hiện chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh”, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương ban hành và triển khai ngay kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân thành phố giao.
b) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân thành phố năm 2018, các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
c) Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện với các Bộ ngành Trung ương, các Sở, ngành, địa phương liên quan; phối hợp chặt chẽ với các Ban của Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; tổ chức giao ban hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
đ) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng quý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tại các Phiên họp thường kỳ của quý.
2. Các Sở, ngành, quận, huyện, đơn vị có trách nhiệm tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/11/2018 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở, ngành và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này trong các ngành, các cấp và nhân dân./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 10/01/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Ước TH năm 2017 | Kế hoạch năm 2018 | KH 2018/ ƯTH 2017 |
I | Chỉ tiêu kinh tế | ||||
1 | Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh 2010) | % | 14,01 | 15,00 | - |
Trong đó: |
|
|
|
| |
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản | % | 2,04 | 2,75 | - | |
- Công nghiệp và xây dựng | % | 19,98 | 20,50 | - | |
- Dịch vụ | % | 11,07 | 12,10 | - | |
2 | GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) | USD/người | 3.770,0 | 4.195,0 | - |
3 | Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) | % | 121,6 | 122,0 | - |
4 | Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá ss 2010) | Tỷ đồng | 14.364,7 | 14.762,0 | 102,77 |
- GTSX nông nghiệp | Tỷ đồng | 10.257,2 | 10.398,0 | 101,37 | |
- GTSX thủy sản | Tỷ đồng | 4.066,3 | 4.321,5 | 106,28 | |
- GTSX lâm nghiệp | Tỷ đồng | 41,3 | 42,5 | 102,99 | |
5 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 67.853,0 | 82.100,0 | 121,00 |
6 | Thu nội địa | Tỷ đồng | 21.500,3 | 24.725,0 | 115,00 |
7 | Sản lượng hàng hóa qua Cảng | 1.000 tấn | 92.050 | 107.000 | 116,24 |
8 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 6.306,3 | 7.693,7 - 7.756,8 | 122,0 - |
9 | Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng | 1.000 lượt | 6.707,0 | 7.500,0 | 111,82 |
10 | Xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
- Bình quân số tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoàn thành của tất cả các xã toàn thành phố | Tiêu chí | 16,45 | 17,0 - 17,5 | - | |
- Số xã trong năm cơ bản đạt 19 tiêu chí nông thôn mới | Xã | 28 | 15 | - | |
11 | Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | Triệu USD | 1.000 | 1.200 | 120,00 |
II | Chỉ tiêu xã hội | ||||
12 | Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị | % | 3,98 | 3,96 | - |
13 | - Số lao động được giải quyết việc làm | Lượt người | 54.300 | 54.500 | 100,37 |
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo, trong đó: | % | 78,0 | 80,0 | - | |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ | % | 32,0 | 33,0 | - | |
14 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 82,24 | 84,50 | - |
15 | Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 0,70 | 0,65 | - |
III | Chỉ tiêu môi trường | ||||
16 | Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh | % | 98,9 | 98,9 | - |
17 | Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh: |
|
|
|
|
- Đô thị | % | 97,5 | 97,6 | - | |
- Nông thôn | % | 87,14 | 88,50 | - | |
18 | Tỷ lệ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xử lý chất thải y tế đạt tiêu chuẩn môi trường | % | 97,0 | 100,0 | - |
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 4 Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 11/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kết luận và Nghị quyết về chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh” do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 9 Chỉ thị 38/CT-UBND năm 2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 10 Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2017 cho ý kiến về nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050
- 11 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2018
- 12 Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2018
- 13 Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2017 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 14 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16 Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18 Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Chính phủ ban hành
- 19 Nghị định 89/2017/NĐ-CP về quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Hải Phòng
- 20 Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về Nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
- 21 Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 22 Luật Du lịch 2017
- 23 Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do thành phố Hải Phòng ban hành
- 24 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 25 Quyết định 1394/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành phố Hải Phòng đến năm 2020
- 26 Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 28 Nghị quyết 06/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền, chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất do thành phố Hải Phòng ban hành
- 29 Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Kiên Giang
- 30 Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 31 Nghị quyết 83/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 32 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 33 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 34 Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 36 Luật khoáng sản 2010
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2018 triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về triển khai thi hành Luật Quy hoạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 62/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và các Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3 Kế hoạch 12/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Quyết định 54/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 5 Chương trình 01/CTr-UBND về thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6 Quyết định 4289/QĐ-UBND năm 2017 về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 7 Nghị quyết 158/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Kiên Giang
- 8 Nghị quyết 83/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
- 9 Nghị quyết 118/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 10 Quyết định 304/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành