- 1 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 2 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4 Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 5 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 7 Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 16/2021/QĐ-UBND
- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật Quản lý nợ công 2017
- 4 Luật Đầu tư công 2019
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 7 Nghị quyết 86/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 8 Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 (lần 01)
- 9 Nghị quyết 223/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 (lần 4)
- 10 Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 11 Nghị quyết 105/2023/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024 do Quốc hội ban hành
- 12 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 13 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 15 Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 16 Quyết định 16/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17 Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội do Quốc hội ban hành
- 18 Quyết định 25/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ báo cáo và hệ thống biểu mẫu báo cáo việc lập kế hoạch đầu tư công, tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công, thanh toán vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 16/2021/QĐ-UBND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 238/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
VỀ KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TỈNH BẮC NINH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021; Nghị quyết số 124/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2022; Nghị quyết số 134/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022; Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2022; Nghị quyết số 223/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 376/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2023; Tờ trình số 389/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023 và xây dựng kế hoạch năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 69/BC-KTNS ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2023.
Kế hoạch đầu tư công năm 2023 được thực hiện công khai, minh bạch, vốn đầu tư công được phân bổ chi tiết đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định của Trung ương, của tỉnh. Thực hiện giao nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công ngay từ đầu năm và ngay sau khi chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ điều kiện, hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định.
Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, có tính liên kết vùng cao, duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện các dự án giao thông trọng điểm giai đoạn 2021-2025; thành lập Tổ công tác 170, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và giải ngân vốn đối với các công trình, dự án quan trọng. Đẩy nhanh thủ tục đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và các công trình thuộc các lĩnh vực: Y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, nông nghiệp thủy lợi, xử lý nước thải...
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: Tiến độ thi công, giải ngân vốn đầu tư công đạt tỷ lệ thấp. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở một số dự án còn gặp vướng mắc; thủ tục đánh giá tác động môi trường, thu hồi đất trồng lúa, cơ chế đầu tư dự án kết nối, liên kết vùng chưa được tháo gỡ kịp thời. Nhiều dự án chuyển tiếp đã hoàn thành hoặc không có khả năng triển khai chậm được xử lý. Các dự án BT chậm tiến độ và phải gia hạn thời gian thực hiện dự án; việc thanh toán cho nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai các dự án đấu giá đất trên địa bàn tỉnh đang chậm tiến độ do nhiều nguyên nhân, ảnh hưởng đến tiến độ thu ngân sách và phân bổ, giải ngân đối với nguồn vốn này.
Điều 2. Phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2024.
1. Việc bố trí vốn Ngân sách nhà nước năm 2024 phải đảm bảo nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 và 43/2022/QH15 của Quốc hội; Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách Trung ương năm 2024 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn Ngân sách Trung ương theo hướng tập trung, khắc phục dàn trài, nâng cao hiệu quả đầu tư.
3. Việc xây dựng kế hoạch phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của Ngân sách nhà nước trong năm; phù hợp với phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn Ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các dự án quan trọng quốc gia, liên kết vùng thuộc trách nhiệm đầu tư của tỉnh phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31 tháng 12 năm 2023, khắc phục triệt để tình trạng chậm phân bổ giao kế hoạch chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án.
4. Năm 2024 là năm thứ Tư của kỳ kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025, theo quy định của Luật Đầu tư công, là năm bắt đầu triển khai xây dựng Kế hoạch trung hạn giai đoạn 2026-2030.
Trong năm 2024, thực hiện rà soát nguồn lực chi đầu tư công để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án dự kiến triển khai trong giai đoạn tiếp theo.
1. Vốn ngân sách Trung ương
1.1. Bố trí đủ vốn để hoàn trả cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội đã điều chuyển đi năm 2023; các dự án quan trọng quốc gia, dự án liên kết vùng theo tiến độ thực hiện.
1.2. Bố trí đủ vốn cho dự án hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31 tháng 12 năm 2023; các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024 theo thời gian bố trí vốn.
1.3. Sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
2. Vốn ngân sách địa phương
2.1. Đối với ngân sách cấp tỉnh
a) Trả nợ gốc vay, lãi vay; Đối ứng dự án sử dụng vốn Ngân sách Trung ương hỗ trợ; ghi thu, ghi chi các dự án BT.
b) Bổ sung có mục tiêu đối với cấp huyện, cấp xã: đầu tư phát triển theo phân cấp; hỗ trợ có mục tiêu theo tiêu chí chấm điểm tại Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND; để thực hiện dự án tái định cư, dự án xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa phục vụ giải phóng mặt bằng dự án đường Vành đai 4 và dự án giao thông quan trọng; thực hiện dự án hoàn thiện các tiêu chí đô thị còn thiếu; hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp huyện sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn trước chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 còn hạn mức trung hạn.
c) Bố trí trực tiếp công trình cấp tỉnh đầu tư: Công trình quyết toán; dự án chuyển tiếp còn hạn mức vốn, có nhu cầu và có khả năng giải ngân; dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và đủ thủ tục đầu tư.
2.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã
Trên cơ sở khả năng cân đối nguồn, phân chia nguồn thu và nguồn vốn hỗ trợ của cấp tỉnh đối với từng địa phương. Căn cứ quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, các quy định phân cấp đầu tư công của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã xây dựng phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2024 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả theo quy định.
3. Vốn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
Đối với vốn nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư, thực hiện phân bổ cho dự án đầu tư công theo đề nghị của chủ đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2024 và đảm bảo đủ thủ tục đầu tư.
III. Phương án kế hoạch đầu tư công năm 2024
1. Tổng nguồn vốn là 8.705.866 triệu đồng
1.1. Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách Trung ương vốn trong nước: 1.500.380 triệu đồng.
1.2. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương: 7.101.139 triệu đồng, trong đó:
a) Nguồn vốn Thủ tướng Chính phủ giao: 7.058.489 triệu đồng.
b) Nguồn vốn bổ sung cho chi đầu tư: 42.650 triệu đồng.
1.3. Vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư: 104.347 triệu đồng.
2. Phương án phân bổ 8.705.866 triệu đồng
2.1. Vốn ngân sách Trung ương: 1.500.380 triệu đồng.
a) Vốn cho các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội là 153.036 triệu đồng, trong đó:
- Lĩnh vực Y tế, dân số và gia đình: 14.000 triệu đồng;
- Lĩnh vực giáo dục và giáo dục đào tạo: 70.000 triệu đồng;
- Lĩnh vực Giao thông: 69.036 triệu đồng.
b) Vốn cho các dự án quan trọng Quốc gia, liên kết vùng: 1.140.595 triệu đồng.
c) Vốn cho các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 là 206.749 triệu đồng, cụ thể:
- Lĩnh vực Y tế, dân số và gia đình: 98.000 triệu đồng.
- Lĩnh vực Giao thông: 108.749 triệu đồng.
2.2. Vốn ngân sách địa phương: 7.101.139 triệu đồng
a) Chi trả nợ gốc, lãi vay: 11.500 triệu đồng (gồm trả nợ gốc: 7.600 triệu đồng và trả lãi vay 3.900 triệu đồng).
b) Chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: 7.089.639 triệu đồng, gồm:
- Chi cân đối về cấp huyện, xã: 268.250 triệu đồng (gồm: cân đối về các huyện, thành phố theo Nghị quyết 13/NQ-HĐND tỉnh: 233.200 triệu đồng; Nguồn tăng thu dự toán thời kỳ ổn định ngân sách cấp huyện, xã: 35.050 triệu đồng).
- Chi đầu tư công ngân sách tỉnh: 2.221.389 triệu đồng, cụ thể:
+ Bổ sung có mục tiêu về huyện, xã: 94.300 triệu đồng.
+ Đối ứng các dự án sử dụng vốn NSTW: 642.796 triệu đồng.
+ Bố trí trực tiếp các dự án cấp tỉnh quản lý: 1.484.293 triệu đồng (bố trí 1.207.293 triệu đồng cho các dự án đã được phê duyệt quyết toán, chờ quyết toán, chuyển tiếp; bố trí 277.000 triệu đồng cho 08 dự án khởi công mới).
- Chi từ nguồn bội chi ngân sách địa phương - Phát hành Trái phiếu chính quyền địa phương: 1.000.000 triệu đồng (chưa phân bổ chi tiết).
- Nguồn tiền thu sử dụng đất: 3.600.000 triệu đồng.
3. Vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư: 104.347 triệu đồng
Gồm 20 dự án của 04 chủ đầu tư: Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Trung tâm y tế thị xã Quế Võ, Chi cục Chăn nuôi và Thú ý và Thủy sản, Trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh.
(Chi tiết mục III theo các phụ lục 01a, 01b, 02, 03a, 03b, 04a, 04b, 04c, 04d)
1. Đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước năm 2024: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao, phân bổ chi tiết kế hoạch vốn và báo cáo theo quy định.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã (bao gồm cả nguồn vốn bổ sung có mục tiêu): Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2024 tới cấp huyện; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xa xây dựng phương án nhân bô chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2024 trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện việc lập kế hoạch, tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư công năm 2024 trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 và Quyết định số 25/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cho phép bố trí vốn đầu tư công năm 2024 đối với các dự án đã hết thời gian bố trí vốn ngân sách tỉnh theo quy định để tiếp tục triển khai dự án theo thời gian thực hiện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thanh toán và quyết toán dự án.
(Chi tiết theo phụ lục 05a, 05b)
4. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đã phân bổ theo kế hoạch năm 2023, đến ngày 31 tháng 01 năm 2024 chưa giải ngân hết: Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ quy định về phân cấp quản lý đầu tư công chỉ đạo triển khai các thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán vốn đến 31 tháng 12 năm 2024 đảm bảo tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2022 về phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư công năm 2023 tỉnh Kon Tum
- 2 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2023 về phương án phân bổ Kế hoạch đầu tư công năm 2024 tỉnh Kon Tum
- 3 Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2023 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2024 tỉnh Hải Dương