BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2001/QĐ-BNN-KH | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 21 NGÀY 14 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê công bố theo Lệnh số 06/LCT-HĐNN ngày 20/5/1988 của Chủ Tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 73 /CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 373/TCTK-PPCĐ ngày 10/9/1996 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị 28/1998/CP-TTg ngày 19/08/1998 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và hiện đại hoá công tác thống kê;
Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ công tác quản lý của Ngành trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch;
Điều 1. Nay ban hành chế độ báo cáo thống kê ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ áp dụng đối với các Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp, các Ban quản lý dự án, các Vườn Quốc gia, các Viện, Phân Viện, các Trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Thủ trưởng các đơn vị nói ở Điều 1 chịu trách nhiệm báo cáo đầy đủ, kịp thời những thông tin theo mẫu kèm theo Quyết định này.
Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch, Vụ trưởng, Cục trưởng có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo nói trên.
| Cao Đức Phát (Đã ký) |
BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ ĐỐI VỚI CÁC TỔNG CÔNG TY VÀ CÔNG TY TRỰC THUỘC BỘ
Kèm theo Quyết định số 21BNN-KH ngày 14 tháng 3 năm 2001 của Bộ NN và PTNN
Số | Số hiệu biểu | Tên biểu | Phạm vi | Kỳ báo cáo | Ngày nhận báo cáo | Đơn vị nhận báo cáo | |
|
|
|
|
|
| Bộ NN và PTNT | Tổng cục thống kê |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 | 01/BCTCT | Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh | TCT,CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
2 | 02/BCTCT | Báo cáo chỉ tiêu giá trị và doanh thu tiêu thụ | TCT, CT trực thuộc Bộ | quý | 17 ngày sau quý báo cáo | x | x |
3 | 03/BCTCT | Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu | TCT, CT trực thuộc Bộ | quý | 17 ngày sau quý báo cáo | x | x |
4 | 04/BCTCT | Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp chủ yếu | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
5 | 05/BCTCT | Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất lâm nghiệp chủ yếu | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
6 | 06/BCTCT | Quản lý bảo vệ rừng | TCT, CT trực thuộc Bộ | quý | ngày 15 tháng sau quý | x | x |
7 | 07/BCTCT | Báo cáo thực hiện dịch vụ thuỷ lợi | TCT, CT trực thuộc Bộ | quý | 30 ngày sau quý báo cáo | x | x |
8 | 08/BCTCT | Báo cáo hoạt động thương nghiệp | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
9 | 09/BCTCT | Báo cáo xuất nhập khẩu | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
10 | 10a/VĐTCT | Báo cáo thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản | TCT, CT, Nhà máy, XN, Bản QL, Viện, Trường.... | tháng | ngày 17 hàng tháng | x |
|
11 | 10b/VĐTCT | Báo cáo thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản | TCT, CT, Nhà máy, XN, Bản QL, Viện, Trường.... | quý | 20/4, 20/7,20/10, 20/1 năm sau | x | x |
12 | 11/BCTCT | Số lượng và sản phẩm gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác | TCT, CT trực thuộc Bộ | quý | 17/4, 17/7, 17/10 và 17/1 năm sau | x | x |
13 | 12/XL-TCT | Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
14 | 13/DVTV-TCT | Giá trị sản xuất và khối lượng công việc chủ yếu của đơn vị tư vấn kiến trúc, kĩ thuật công trình, khảo sát thiết kế | TCT, Viện, CT t vấn trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
15 | 14/VT-TCT | Sản lượng và doanh thu vận tải bốc xếp | TCT, CT trực thuộc Bộ | tháng | ngày 17 hàng tháng | x | x |
16 | 15/Th.hại-TCT | Báo cáo thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai | TCT, CT trực thuộc Bộ | Khi có thiên tai | 5 ngày sau khi xảy ra thiên tai | x | x |
17 | 16/YT-TCT | Báo cáo sự nghiệp y tế | TCT có hoạt động y tế | năm | 17/7 và 17/01 năm sau | x | x |
18 | 17/YT-TCT | Báo cáo hoạt động khám bệnh, điều trị | TCT có hoạt động y tế | năm | 17/7 và 17/01 năm sau | x | x |
19 | 18/DN-TCT | Đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề | TCT và CT có đào tạo | năm | 15/10 và chính thức 15/1 | x |
|
20 | 19/LĐTN | Lao động và thu nhập | TCT, CT trực thuộc Bộ | 6 tháng, năm | 30/7 và 31/1 năm sau | x | x |
21 | 20/K.Dịch | Hàng nông lâm sản xuất nhập khẩu | Cục bảo vệ thực vật, Cục thú y | tháng | ngày 17 hàng tháng | x |
|
22 | 21/BNN-TCT | Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm | TCT, CT trực thuộc Bộ | năm | 17/3 năm sau | x |
|
23 | 22/BNN-TCT | Nguồn vốn và tài sản cố định | TCT, CT trực thuộc Bộ | năm | 17/3 năm sau | x |
|
24 | 23/BNN-TCT | Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước | TCT, CT trực thuộc Bộ | năm | 17/3 năm sau | x |
|
25 | 24/BCTCT | Danh mục các đơn vị thành viên | TCT, CT trực thuộc Bộ | năm | 17/3 năm sau | x | x |
26 | 25/BCTCT | Số lượng máy móc thiết bị phương tiện chủ yếu dùng cho SXKD thuộc sở hữu của TCT, CT có đến 31/12 | TCT, CT trực thuộc Bộ | năm | 17/3 năm sau | x | x |
27 | 26/BCTCT | Danh mục công trình hoàn thành trong năm | TCT, CT trực thuộc Bộ, Ban A | năm | 17/3 năm sau | x | x |
Ban hành theo QĐ số 21/2000/QĐ-BNN-KH ngày 14 tháng 4 năm 2001 | Đơn vị báo cáo:TCT, CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: ngày 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO ƯỚC THỰC HIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng......năm.....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm trước | Năm nay | ||||
|
| Tháng này năm trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng này năm trước | Chính thức tháng trước | Cộng dồn từ đầu năm đến trước tháng báo cáo | Ước tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Phần I |
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị sản xuất công nghiệp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
(theo giá cố định 1994) |
|
|
|
|
|
|
|
2. Doanh thu công nghiệp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi theo danh mục biểu 04) |
|
|
|
|
|
|
|
Phần II |
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động sản xuất nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị sản xuất nông nghiệp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
(theo giá cố định 1994) |
|
|
|
|
|
|
|
2. Doanh thu nông nghiệp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
( Ghi theo danh mục biểu 03) |
|
|
|
|
|
|
|
Phần III |
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng |
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng doanh thu | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thương nghiệp, dịch vụ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Khách sạn | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Nhà hàng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Du lịch | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2. Khối lượng một số hàng hoá và dịch vụ chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
Phần IV |
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động vận tải, bốc xếp |
|
|
|
|
|
|
|
- Doanh thu vận tải | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Sản lượng vận tải | tấn/km |
|
|
|
|
|
|
Phần V |
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
a) Trong đó: - Xây lắp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thiết bị | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
b) Trong tổng số | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
-Vốn ngân sách nhà nước | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây lắp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thiêt bị | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Vốn tín dụng ưu đãi | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: - Xây lắp | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
- Thiêt bị | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/2000/QĐ-BNN-KH Ngày 14 tháng 4 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 ngày sau quí báo cáo Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ DOANH THU TIÊU THỤ
Quý... năm.......
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu | Năm trước | Năm nay | |||
| Quí này năm trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối quí báo cáo | Kế hoạch | Quí báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối quí báo cáo |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
I- Giá trị sản xuất |
|
|
|
|
|
(Theo giá cố định 1994) |
|
|
|
|
|
1- Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
2- Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
3- Công nghiệp |
|
|
|
|
|
4- Diêm nghiệp |
|
|
|
|
|
II- Doanh thu |
|
|
|
|
|
1- Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
2- Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
3- Công nghiệp |
|
|
|
|
|
4- Thương nghiệp |
|
|
|
|
|
5- Xây lắp |
|
|
|
|
|
6- Diêm nghiệp |
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) |
|
|
| Ngày.....tháng.....năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số... 21...... BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 ngày sau quí báo cáo Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
Quý... năm....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm trước | Năm nay | |||
|
| Quí này năm trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối quí báo cáo | Kế hoạch | Quí báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối quí báo cáo |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Ghi theo danh mục kèm theo |
|
|
|
|
|
|
(Biểu 05, phần nông nghiệp của Sở NN và PTNT) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng.....năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) |
Ban hành theo QĐ số 23/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
Quý... năm...
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm trước | Năm nay | ||||
|
| Tháng này năm trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng này năm trước | Chính thức tháng trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng trước | Ước tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Ghi theo danh mục kèm theo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng......năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
PHỤ LỤC CỦA BIỂU 04/BCTCT
Chỉ tiêu | Đơn vị tính |
I. Sản phẩm chế biến |
|
1. Đường kính mía | tấn |
2. Đường kính luyện | tấn |
3. Đường Gluco | tấn |
Trong đó: Gluco bột | tấn |
4. Đồ hộp rau quả | tấn |
5. Chè máy các loại | tấn |
6. Cồn toàn bộ | 1000lít |
7. Rượu mùi toàn bộ | 1000lít |
8. Thịt đông lạnh | tấn |
9. Bột canh | tấn |
10. Bánh các loại | tấn |
11. Kẹo các loại | tấn |
12. Mỳ ăn liền | tấn |
13. Nước giải khát | 1000lít |
14. Cà phê bột các loại | tấn |
15. Mật ong tinh luyện | tấn |
16. Cao su mủ khô | tấn |
17. Tơ các loại | 1000m |
Trong đó tơ máy | 1000m |
18. Lụa tơ tằm | 1000m |
19. Sản phẩm may mặc | 1000chiếc |
II. Sản phẩm cơ khí |
|
1. Sản xuất thiết bị phụ tùng | tấn |
2. Sửa chữa xe, máy các loại | MTC |
3. Sản xuất máy chế biến gỗ | chiếc |
4. Sản xuất thiết bị nâng hạ |
|
III. SP thức ăn chăn nuôi |
|
IV. Sản phẩm in |
|
In Opsett | triệu trang |
V. Sản phẩm thuốc thú y |
|
1. Vácin cho trâu bò | 1000liều |
2. Vácin cho lợn | 1000liều |
3. Vácin cho gia súc gia cầm | 1000liều |
4. Vácin dại chó | 1000liều |
VI. Xay xát lương thực |
|
1. Xay xát gạo | tấn |
2. Xay bột mỳ | tấn |
VII. Lâm sản chế biến |
|
1. Gỗ xẻ dân dụng | m3 |
2. Đồ mộc dân dụng | m3 |
3. Đồ mộc xuất khẩu | m3 |
4. Ván dăm | m3 |
5. Ván ghép thanh | m3 |
6. Focmeca | m3 |
VIII. Sản xuất SP phục vụ xây dựng |
|
1. Thép xây dựng | tấn |
2. Xi măng | tấn |
3. Đá xây dựng | m3 |
4. Gạch xây | m2 |
5. Gạch ốp, lát | m2 |
IX. Sản phẩm muối |
|
1. Muối tinh | tấn |
2. Muối i ốt | tấn |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CHỦ YẾU
Tháng..... năm....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch | Thực hiện tháng trước tháng báo cáo | Ước tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
1. Tạo rừng mới | ha |
|
|
|
|
a. Trồng rừng tập trung | ha |
|
|
|
|
a.1. Ngân sách cấp | ha |
|
|
|
|
- Rừng phòng hộ | ha |
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng | ha |
|
|
|
|
- Rừng sản xuất | ha |
|
|
|
|
a.2. Dự án PAM |
|
|
|
|
|
- Rừng phòng hộ | ha |
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng | ha |
|
|
|
|
- Rừng sản xuất | ha |
|
|
|
|
a.3. Vốn vay (vay từ quĩ hỗ trợ quốc gia, vay ưu đãi) |
|
|
|
|
|
- Rừng phòng hộ | ha |
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng | ha |
|
|
|
|
- Rừng sản xuất | ha |
|
|
|
|
b. Khoanh nuôi tái sinh có kết hợp trồng bổ sung |
|
|
|
|
|
- Rừng phòng hộ | ha |
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng | ha |
|
|
|
|
- Rừng sản xuất | ha |
|
|
|
|
c. Khoanh nuôi tái sinh |
|
|
|
|
|
- Rừng phòng hộ | ha |
|
|
|
|
- Rừng đặc dụng | ha |
|
|
|
|
- Rừng sản xuất | ha |
|
|
|
|
2. Chăm sóc rừng trồng | ha |
|
|
|
|
- Ngân sách cấp | ha |
|
|
|
|
- Dự án PAM | ha |
|
|
|
|
- Dự án Đức | ha |
|
|
|
|
- Dự án khác | ha |
|
|
|
|
3. Giao khoán quản lý bảo vệ rừng |
|
|
|
|
|
- Số hộ nhận khoán | hộ |
|
|
|
|
- Diện tích giao khoán | ha |
|
|
|
|
4. Khai thác gỗ | m3 |
|
|
|
|
- Gỗ rừng tự nhiên | m3 |
|
|
|
|
- Gỗ rừng trồng | m3 |
|
|
|
|
5. Củi | Ste |
|
|
|
|
6. Tre, luồng | 1.000 cây |
|
|
|
|
7. Nguyên liệu giấy | tấn |
|
|
|
|
8. Nứa hàng | 1.000 cây |
|
|
|
|
9. Nhựa thông | tấn |
|
|
|
|
10. Cánh kiến | tấn |
|
|
|
|
..................... |
|
|
|
|
|
..................... |
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày..... tháng........ năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo Quyết định số 21 ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: ngày 17 tháng sau quý Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
Quý.... năm....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện | |
|
| Quý báo cáo | Từ đầu năm đến cuối quý báo cáo |
A | B | 1 | 2 |
1. Số vụ cháy rừng | vụ |
|
|
2. Số diện tích bị mất cho cháy | ha |
|
|
Trong đó: Diện tích rừng trồng | ha |
|
|
3. Số vụ phá rừng làm nơng rẫy | vụ |
|
|
4. Diện tích bị phá làm nương rẫy | ha |
|
|
Trong đó rừng trồng | ha |
|
|
5. Số diện tích bị phá để nuôi trồng thuỷ sản | ha |
|
|
6. Số diện tích bị sâu bệnh hại rừng do sâu bệnh không có khả năng khắc phục được | |
|
|
7. Số vụ vi phạm lâm luật | vụ |
|
|
8. Số vụ vi phạm bảo vệ rừng đa ra khởi tố | vụ |
|
|
9. Tổng giá trị thiệt hại và rừng bị hại | 1.000 đ |
|
|
10. Tổng số gỗ tịch thu được | m3 |
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày... tháng... năm... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, D. nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi Ngày nhận báo cáo: 30 ngày sau quí báo cáo Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO THỰC HIỆN DỊCH VỤ THỦY LỢI
Quí..... năm.......
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Quí báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối quí báo cáo |
A | B | 1 | 2 |
I. Diện tích được tới |
|
|
|
1. Lúa Đông xuân | Ha |
|
|
- Tự chảy | Ha |
|
|
- Bơm điện | Ha |
|
|
- Bơm dầu | Ha |
|
|
- Biện pháp khác | Ha |
|
|
2. Lúa mùa | Ha |
|
|
- Tự chảy | Ha |
|
|
- Bơm điện | Ha |
|
|
- Bơm dầu | Ha |
|
|
- Biện pháp khác | Ha |
|
|
3. Lúa hè thu | Ha |
|
|
- Tự chảy | Ha |
|
|
- Bơm điện | Ha |
|
|
- Bơm dầu | Ha |
|
|
- Biện pháp khác | Ha |
|
|
4. Tưới rau, màu, cây CN ngắn ngày | Ha |
|
|
5. Tưới rau, màu, cây CN dài ngày và cây ăn quả | Ha |
|
|
II. Diện tích được tiêu | Ha |
|
|
1. Diện tích gieo trồng trong vùng úng | Ha |
|
|
2. Diện tích được tiêu trong vùng có công trình | Ha |
|
|
- Tự chảy | Ha |
|
|
- Bơm điện | Ha |
|
|
- Bơm dầu | Ha |
|
|
III. Diện tích ngăn mặn | Ha |
|
|
IV. Diện tích thau chua rửa mặn | Ha |
|
|
V. Diện tích lấy phù sa | Ha |
|
|
VI. Cấp nước sinh hoạt nông thôn |
|
|
|
1. Số hộ gia đình | Hộ |
|
|
2. Số người được cấp nước | Người |
|
|
3. Số hồ, giếng, bể chứa nước | Cái |
|
|
4. Kinh phí của chương trình | Triệu đồng |
|
|
VII. Thu thuỷ lợi phí | Triệu đồng |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
1. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi | Triệu đồng |
|
|
VIII. Khởi công xây dựng đê kè |
|
|
|
1. Đất đào, đất đắp | m3 |
|
|
2. Đá xây lát | m3 |
|
|
3. Bê tông | m3 |
|
|
IX. Thu quỹ phòng chống thiên tai | Triệu đồng |
|
|
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Ngày... tháng... năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21 BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THƯƠNG NGHIỆP
Tháng.... năm....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm trước | Năm nay | |||||
|
| Tháng này năm trước | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo | Thực hiện tháng trước | Uớc thực hiện tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
I. Doanh số mua vào | Tr. đồng |
|
|
|
|
| ||
II. Doanh số bán ra | Tr. đồng |
|
|
|
|
| ||
III - Mặt hàng mua vào chủ yếu |
|
|
|
|
|
| ||
a/ Hàng nông sản và nông sản chế biến |
|
|
|
|
|
| ||
- Thóc, gạo (qui thóc) | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Cà phê nhân | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Cao su | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Chè chế biến các loại | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hạt điều | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hạt tiêu | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Lạc nhân | Tấn |
|
|
|
|
| ||
............ | Tấn |
|
|
|
|
| ||
b/ Hàng Lâm sản và Lâm sản chế biến |
|
|
|
|
|
| ||
- Gỗ tròn | m3 |
|
|
|
|
| ||
- Gỗ xẻ | m3 |
|
|
|
|
| ||
- Song mây | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Quế vỏ | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hoa hồi | Tấn |
|
|
|
|
| ||
............ |
|
|
|
|
|
| ||
c/ Hàng diêm nghiệp |
|
|
|
|
|
| ||
- Muối nguyên liệu | Tấn |
|
|
|
|
| ||
IV. Mặt hàng bán ra chủ yếu |
|
|
|
|
|
| ||
a/ Hàng nông sản và nông sản chế biến |
|
|
|
|
|
| ||
- Thóc, gạo (qui thóc) | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Cà phê nhân | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Cao su | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Chè chế biến các loại | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hạt điều | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hạt tiêu | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Lạc nhân | Tấn |
|
|
|
|
| ||
............ |
|
|
|
|
|
| ||
b/ Hàng Lâm sản và Lâm sản chế biến |
|
|
|
|
|
| ||
- Gỗ tròn | m3 |
|
|
|
|
| ||
- Gỗ xẻ | m3 |
|
|
|
|
| ||
- Song mây | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Quế vỏ | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Hoa hồi | Tấn |
|
|
|
|
| ||
......... |
|
|
|
|
|
| ||
c/ Hàng diêm nghiệp (Tổng số) | Tấn |
|
|
|
|
| ||
Chia ra: |
|
|
|
|
|
| ||
- Muối công nghiệp | Tấn |
|
|
|
|
| ||
Trong đó: Xuất khẩu | Tấn |
|
|
|
|
| ||
- Muối ăn | Tấn |
|
|
|
|
| ||
Trong đó: Miền núi | Tấn |
|
|
|
|
| ||
Đồng bằng | Tấn |
|
|
|
|
| ||
V. Hàng tồn kho (theo danh mục mặt hàng chủ yếu của đơn vị) |
|
|
|
|
|
| ||
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
| ||||||
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
Tháng..... năm....
| Đơn vị tính | Kế hoạch | Thực hiện | ||||
Chỉ tiêu |
|
| Tháng báo cáo | Từ đầu năm đến cuối tháng b/c | |||
|
|
| Số lượng | Trị giá | Số lượng | Trị giá | |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
I. Xuất khẩu |
|
|
|
|
|
| |
1. Tổng kim ngạch | USD |
|
|
|
|
| |
(Phân theo nước) |
|
|
|
|
|
| |
2. Mặt hàng/nước |
|
|
|
|
|
| |
a/ Hàng Nông sản và nông sản chế biến |
|
|
|
|
|
| |
- Gạo/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Cà phê/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Cao su/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Chè/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Hạt điều/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Hạt tiêu/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Rau quả/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
Rau quả tươi/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
Rau quả hộp/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
b/ Hàng lâm sản và lâm sản chế biến |
|
|
|
|
|
| |
- Gỗ xẻ chế biến/nước | m3 |
|
|
|
|
| |
- Đồ mộc/nước | m3 |
|
|
|
|
| |
- Quế vỏ/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Hoa hồi/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Tình dầu quế/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Tinh dầu hồi/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Hàng song mây/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Dầu thông/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Tùng hương/nước | Tấn |
|
|
|
|
| |
c/ Hàng muối | Tấn |
|
|
|
|
| |
II - Nhậpkhẩu |
|
|
|
|
|
| |
1/ Tổng kim ngạch | USD |
|
|
|
|
| |
a/ Hàng nông sản và nông sản chế biến/nước | USD |
|
|
|
|
| |
b/ Hàng lâm sản và lâm sản chế biến/nước | USD |
|
|
|
|
| |
c/ Vật tư thiết bị/nước | USD |
|
|
|
|
| |
d/ Phân bón, thuốc trừ sâu/nước | USD |
|
|
|
|
| |
2/ Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
| |
a/ Hàng nông sản và nông sản chế biến/nước |
|
|
|
|
|
| |
b/ Hàng lâm sản và lâm sản chế biến/nước |
|
|
|
|
|
| |
c/ Vật tư thiết bị/nước |
|
|
|
|
|
| |
d/ Phân bón, thuốc trừ sâu/nước |
|
|
|
|
|
| |
- Urea | Tấn |
|
|
|
|
| |
- SA | Tấn |
|
|
|
|
| |
- NPK | Tấn |
|
|
|
|
| |
- DAP | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Kali | Tấn |
|
|
|
|
| |
- Thuốc trừ sâu | Tấn |
|
|
|
|
| |
e/ Muối | Tấn |
|
|
|
|
| |
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm...... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) | ||||||
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CT, Nhà máy, XN Ban quản lý, Viện, trường.... Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Tháng....... năm......
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu | Kế hoạch năm... | Tháng báo cáo | Từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo | Tỷ lệ so sánh (%) | |||||||
| Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Quý so với | Luỹ kế | |||
|
| Xây lắp | Thiết bị |
| Xây lắp | Thiết bị |
| Xây lắp | Thiết bị | KH năm | KH năm |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Vốn ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Vốn ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.......... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Ngày..... tháng...... năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) | |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CT, Nhà máy, XN Ban quản lý, Viện, trường.... Ngày nhận báo cáo: 20/4, 20/7,20/10,20/1 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê | |
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
(Báo cáo quý, năm)
Đơn vị tính: triệu đồng
| Kế hoạch năm... | Quý báo cáo | Từ đầu năm đến cuối quý báo cáo | Tỷ lệ so sánh (%) |
| |||||||||||
Chỉ tiêu | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Tổng số | Trong đó | Quý so với KH năm | Luỹ kế KH năm |
| |||||||
|
| Xây lắp | Thiết bị |
| Xây lắp | Thiết bị |
| Xây lắp | Thiết bị |
|
| |||||
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | |||||
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
I. Vốn ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Vốn Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Vốn địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1. Vốn ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1. Thuỷ lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Thuỷ nông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Đê điều |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
3. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Chương trình 5 triệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- PAM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
4. Nước sạch nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
5. Các ngành khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
6. Thiết kế quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
7. Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2. Vốn ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1. Thuỷ lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Thuỷ nông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Đê điều |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
3. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- Chương trình 5 triệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
- PAM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
4. Nước sạch nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
5. Các ngành khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
6. Thiết kế quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
7. Chuẩn bị đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
II. Vốn tín dụng đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1. Thuỷ lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
3. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
III. Các nguồn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
1. Thuỷ lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
2. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
3. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo quyết định số 21 ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/4, 17/7, 17/10 và 17/01 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
SỐ LƯỢNG VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CHĂN NUÔI KHÁC
Quý... năm.....
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Quý báo cáo | Từ đầu năm đến cuối quý báo cáo |
A | B | 1 | 2 |
I. Tổng số trâu | con |
|
|
Trong đó: Cày kéo | con |
|
|
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng | tấn |
|
|
II. Tổng số bò |
|
|
|
Trong đó: - Cày kéo | con |
|
|
- Bò sữa | con |
|
|
- Bò cái sinh sản | con |
|
|
- Bò lai | con |
|
|
Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng | tấn |
|
|
Sản lượng sữa tơi | tấn |
|
|
III. Tổng số lợn (không kể lợn sữa) |
|
|
|
Trong đó: - Lợn nái | con |
|
|
- Lợn thịt | con |
|
|
Số lượng con xuất chuồng | con |
|
|
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng | tấn |
|
|
IV. Tổng số gia cầm | 1000con |
|
|
Trong đó: - Gà | 1000con |
|
|
- Vịt, ngan, ngỗng | 1000con |
|
|
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng | tấn |
|
|
Sản lượng trứng gia cầm | 1000quả |
|
|
V. Chăn nuôi khác |
|
|
|
- Ngựa | con |
|
|
- Cừu, dê | con |
|
|
- Hơi, nai | con |
|
|
- Ong mật | tổ |
|
|
Sản lượng mật ong | tấn |
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) ( Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: Các đơn vị xây lắp trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT - KINH DOANH
Tháng......năm.......
Danh mục | Đơn vị tính | Kế hoạch năm | Tháng trước tháng báo cáo | Ước tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo | Ghi chú |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
I. Giá trị tổng sản lượng | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
1. Giá trị sản lượng xây lắp | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
2. Giá trị dịch vụ t vấn | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
3. Giá trị dịch vụ công ích | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
4. Giá trị kinh doanh khác | Triệu đồng |
|
|
|
|
|
II. Khối lượng chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
1. Đất đào các loại | m3 |
|
|
|
|
|
2. Đất đắp các loại | m3 |
|
|
|
|
|
3. Đá đào các loại | m3 |
|
|
|
|
|
4. Bê tông | m3 |
|
|
|
|
|
5. Bê tông đúc sẵn | m3 |
|
|
|
|
|
6. Đá xây lát các loại | m3 |
|
|
|
|
|
7. Khối lượng chủ yếu khác |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký, họ và tên) | Ngày.......tháng.......năm......... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu ) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 21 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCty, Viện, Cty t vấn trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU CỦA ĐƠN VỊ TƯ VẤN
KIẾN TRÚC, KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH, KHẢO SÁT THIẾT KẾ
Tháng.... năm......
Danh mục | Đơn vị tính | Kế hoạch năm | Tháng trước tháng báo cáo | Ước tháng báo cáo | Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
I. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh (1 2) | Triệu đồng |
|
|
|
|
1. Giá trị sản xuất KSTKQHXD. | Triệu đồng |
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
- Các dịch vụ kiến trúc |
|
|
|
|
|
- Dịch vụ kỹ thuật công trình |
|
|
|
|
|
- Dịch vụ tổng hợp (trọn gói) KTCTr |
|
|
|
|
|
- Dịch vụ qui hoạch đô thị, dịch vụ kiến trúc vườn hoa cây cảnh |
|
|
|
|
|
- Dịch vụ tư vấn kỹ thuật và khoa học |
|
|
|
|
|
- DV phân tích và kiểm tra kỹ thuật |
|
|
|
|
|
2. Giá trị sản xuất kinh doanh khác | Triệu đồng |
|
|
|
|
- Giá trị sản xuất xây lắp công trình |
|
|
|
|
|
- Giá tri sản xuất kinh doanh khác |
|
|
|
|
|
-............ |
|
|
|
|
|
II. Doanh thu tổng số | Triệu đồng |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
III. Khối lượng chủ yếu |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, họ và tên) | Ngày...... tháng....... năm......... Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU VẬN TẢI BỐC XẾP
Tháng.... năm.....
Danh mục | Đơn vị tính | Thực hiện | Ghi chú | |
|
| Tháng báo cáo | Từ đầu năm đến cuối tháng B/C |
|
A | B | 1 | 2 | 3 |
I. Vận tải hàng hoá |
|
|
|
|
1. Sản lượng vận tải | Tấn |
|
|
|
2. Khối lượng hàng vận chuyển | Tấn/km |
|
|
|
3. Sản lượng vận chuyển hành khách | Người |
|
|
|
4. Khối lượng hành khách luân chuyển | Người/km |
|
|
|
II. Doanh thu vận tải hàng hoá | Triệu đồng |
|
|
|
III. Doanh thu vận tải hành khách | Triệu đồng |
|
|
|
Người lập biểu (Ký, họ và tên) | Ngày...... tháng...... năm......... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dầu) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: Sau 5 ngày xảy ra thiên tai, Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO THIỆT HẠI DO ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN TAI
(Các đơn vị có ảnh hưởng của thiên tai)
Loại thiệt hại | Danh mục | Đơn vị tính | Số lượng | Giá trị (Tr.đồng) | Ghi chú |
A | B | C | 1 | 2 | 3 |
I. Người | - Chết | Người |
|
|
|
| - Bị thương | Người |
|
|
|
| - Mất tích | Người |
|
|
|
II. Nhà cửa | - Nhà đổ, trôi | Cái |
|
|
|
| - Nhà ngập, hư hại | Cái |
|
|
|
| - Trường học ngập, hư hại | Phòng |
|
|
|
III. Nông nghiệp | - Lúa úng ngập (hạn hán, sâu bệnh nặng) | Ha |
|
|
|
| Trong đó: Diện tích mất trắng | Ha |
|
|
|
| - Hoa mầu ngập, (hạn hán, sâu bệnh nặng) | Ha |
|
|
|
| - Lương thực ớt, mất | Tấn |
|
|
|
| - Gia súc bị chết | Con |
|
|
|
| - Gia cầm bị chết | Con |
|
|
|
| - Cây đổ, trôi | Cây |
|
|
|
| Khác |
|
|
|
|
IV. Thuỷ lợi | - Đất sạt, trôi | m3 |
|
|
|
| Trong đó: Đê điều | m3 |
|
|
|
| Kênh mương, hồ đập | m3 |
|
|
|
| - Đá sạt, trôi | m3 |
|
|
|
| - Đê bị sạt | m |
|
|
|
| - Cống dưới đê bị vỡ, trôi | Cái |
|
|
|
| - Công trình thuỷ lợi nhỏ vỡ, trôi | Cái |
|
|
|
| - Trạm, máy bơm ngập | Cái |
|
|
|
V. Giao thông | - Đất sạt, trôi | m3 |
|
|
|
| - Đá sạt, trôi | m3 |
|
|
|
| - Cầu cống sập, trôi | Cái |
|
|
|
| - Cầu cống hư hại | Cái |
|
|
|
VI. Thuỷ sản | - Ao, hồ nuôi tôm, cá.....vỡ | Ha |
|
|
|
| - Cá, tôm...bị mất | Tấn |
|
|
|
| - Tàu, thuyền chìm, mất | Chiếc |
|
|
|
| - Tàu, thuyền hư hại | Chiếc |
|
|
|
VII. Năng lượng | - Cột điện cao thế đổ, gãy | Cột |
|
|
|
| - Trạm điện hư hại | Trạm |
|
|
|
| - Dây điện bị đứt, hư hại | Mét |
|
|
|
VIII. Công nghiệp | - Thiết bị, phương tiện SX hư hại | Cái |
|
|
|
| - Sản phẩm hư hại, trôi | Tấn |
|
|
|
IX. Lâm nghiệp | - Vườn ươm bị hại | ha |
|
|
|
| - Diện tích rừng trồng bị hại | ha |
|
|
|
| - Sản phẩm gỗ bị hư hại, trôi | m3 |
|
|
|
X. Diêm nghiệp | - Diện tích đồng muối bị thiệt hại | ha |
|
|
|
| - Sản phẩm muối bị trôi | Tấn |
|
|
|
| ............ |
|
|
|
|
TỔNG THIỆT HẠI |
| Tr. đồng |
|
|
|
Người lập biểu (Ký, họ và tên) | Ngày.......... tháng....... năm......... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: Tcty có hoạt động ytế Ngày nhận báo cáo: 17/7 và 17/01 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
(Có đến 30/6 hoặc 31/12 hàng năm) của đơn vị:........................
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Tổng số | Trong đó nữ |
A | B | 1 | 2 |
I. Cơ sở giường bệnh |
|
| X |
1. Bệnh viện | Bệnh viện |
| X |
- Giường bệnh | Giường |
| X |
2. Khám chữa bệnh đa khoa |
|
| X |
- Cơ sở | Cơ sở |
| X |
- Giường | Giường |
| X |
3. Viện điều dưỡng |
|
| X |
- Cơ sở | Cơ sở |
| X |
- Giường | Giường |
| X |
4. Trạm điều dưỡng |
|
| X |
- Trạm | Trạm |
| X |
- Giường | Giường |
| X |
5. Phục hồi chức năng lao động |
|
| X |
- Số giường | Giường |
| X |
- Số lượt người | Người |
| X |
II. Cán bộ y tế |
|
|
|
1. Trên đại học | Người |
|
|
2. Chuyên khoa cấp I, II | Người |
|
|
3. Bác sỹ | Người |
|
|
4. Y sỹ | Người |
|
|
5. Y tá | Người |
|
|
6. Hộ lý | Người |
|
|
Người lập biểu (ký, họ và tên) | Ngày..... tháng.... năm...... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: Tcty có hoạt động y tế Ngày nhận báo cáo: 17/7 và 17/01 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, TRỊ
(Có đến 30/6 hoặc 31/ 12 hàng năm)
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Tổng số | Ghi chú |
A | B | 1 | 2 |
1. Số lần khám bệnh | Lần |
|
|
2. Số bệnh nhân nội trú | Lần/người |
|
|
3. Số ngày trị nội trú | Ngày |
|
|
4. Số bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú | Lần/người |
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.... tháng... năm...... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo Quyết định số 21 ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: Tcty và Cty có đào tạo các Ngày nhận báo cáo: đến 15/10 và chính thức 15/1 Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Nông Nghiệp & PTNT |
ĐÀO TẠO CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
(Đến 30/9 và chính thức 31/12 )
Của đơn vị:..............................
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Tổng số | Trong đó | |
|
|
| Nữ | Dân tộc ít người |
A | B | 1 | 2 | 3 |
I. Cán bộ giảng dạy |
|
|
|
|
Tổng số | Người |
|
|
|
- Trên đại học | Người |
|
|
|
- Đại học, Cao đẳng | Người |
|
|
|
- Trung cấp | Người |
|
|
|
- Trình độ khác | Người |
|
|
|
II. Học sinh các trường chuyên nghiệp |
|
|
|
|
1. Tuyển mới | Người |
|
|
|
- Dài hạn | Người |
|
|
|
- Chuyên tu | Người |
|
|
|
- Tại chức | Người |
|
|
|
2. Đang đào tạo | Người |
|
|
|
- Dài hạn | Người |
|
|
|
- Chuyên tu | Người |
|
|
|
- Tại chức | Người |
|
|
|
3. Tốt nghiệp | Người |
|
|
|
- Dài hạn | Người |
|
|
|
- Chuyên tu | Người |
|
|
|
- Tại chức | Người |
|
|
|
III. Học sinh học nghề |
|
|
|
|
Đào tạo mới | Người |
|
|
|
1. Tuyển mới | Người |
|
|
|
2. Bổ túc tập trung | Người |
|
|
|
3. Đang đào tạo | Người |
|
|
|
- Đào tạo mới | Người |
|
|
|
- Bổ túc tập trung | Người |
|
|
|
4. Tốt nghiệp | Người |
|
|
|
- Đào tạo mới | Người |
|
|
|
- Bổ túc tập trung | Người |
|
|
|
IV. Đào tạo, bồi dỡng, cán bộ và công chức Nhà nước |
|
|
|
|
- Số lớp đào tạo, bồi dưỡng | Lớp |
|
|
|
- Số người tham gia đào tạo | Người |
|
|
|
Trong đó: Lãnh đạo | Người |
|
|
|
Cán bộ nghiệp vụ | Người |
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày tháng năm Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 30/7 và 31/1 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
(6 tháng, năm)
Chỉ tiêu | Lao động (người) | Thu nhập (1.000 đồng) | ||||||||
| Tổng số có đến cuối kỳ báo cáo | Trong tổng số | Lao động bình quân đơn vị trả lương trong kỳ báo cáo | Tổng số | Chia ra | Bình quân một người một tháng | ||||
|
| Nữ | Hợp đồng |
|
| Tiền lương và các khoản có tính chất lương | BHXH trả thay lương | Các khoản thu nhập khác |
| |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | |
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Phân theo ngành kinh tế |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Chỉ tiêu bổ sung:
1. Lao động tăng trong kỳ:............... người
2. Lao động giảm trong kỳ:.............. người
Trong đó: Nghỉ hưu, mất sức:........... người
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo quyết định số 21 ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: Cục Bảo vệ Tvật, Cục Thú y Ngày nhận báo cáo: 17 hàng tháng Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Nông Nghiệp & PTNT |
HÀNG NÔNG LÂM SẢN XUẤT NHẬP KHẨU
(qua kiểm dịch)
Tháng... năm...
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện tháng báo cáo | Số luỹ kế* | ||
|
| Lượng | Giá trị (USD) | Lượng | Giá trị (USD) |
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 |
I. Xuất khẩu |
|
|
|
|
|
1. Tổng trị giá | 1.000USD |
|
|
|
|
(Phân theo nước) |
|
|
|
|
|
2. Mặt hàng/nước |
|
|
|
|
|
(Ghi thứ tự theo danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam) |
|
|
|
|
|
II. nhập khẩu |
|
|
|
|
|
1. Tổng trị giá | 1.000USD |
|
|
|
|
(Phân theo nước) |
|
|
|
|
|
2. Mặt hàng/nước |
|
|
|
|
|
(Ghi thứ tự theo danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam) |
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo
Người lập biểu (Ký tên, ghi rõ họ tên) | Ngày... tháng.... năm..... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Nông Nghiệp & PTNT |
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
(Theo giá thực tế)
Năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên ngành kinh tế | Giá trị sản xuất | Chi phí vật chất (không kể khấu hao) | Chi phí dịch vụ | Giá trị tăng thêm | |||||||||
|
|
|
| Tổng số | Chia ra | ||||||||
|
| Tổng số | Chia ra |
|
| Thu nhập của người sản xuất | Thuế sản xuất | Khấu hao tài sản cố định | Giá trị thặng dư | ||||
|
|
| Nguyên liệu | Nhiên liệu | Năng lượng | Chi phí vật chất khác |
|
| Tổng số | T đó: Lương |
|
|
|
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 |
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông nghiệp và lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng trọt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Công nghiệp cơ khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Thơng nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Khách sạn và nhà hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Nông Nghiệp & PTNT |
Năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tên ngành kinh tế | Nguyên giá tài sản cố định | Giá trị đã hao mòn | Tổng nguồn vốn đến 31/12/.... | Nguồn vốn kinh doanh đến 31/12/... | Trích quỹ xí nghiệp | ||||||||||||
| Số dư đầu kỳ | Số dư cuối kỳ |
| Tổng số | Chia ra | Tổng số | Trong đó |
| |||||||||
| Tổng số | Trong đó: Đất | Tổng số | Trong đó | Đầu kỳ | Cuối kỳ |
| Nợ phải trả | Nguồn vốn chủ sở hữu |
| Ngân sách Nhà nước cấp | Tự bổ sung | Liên doanh với các đơn vị trong nước | Liên doanh với các đơn vị nước ngoài |
| ||
|
|
|
| Đất | TSCĐ hữu hình khác | TSCĐ thuê tài chính |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Nông lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Công nghiệp cơ khí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Thương nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Khách sạn và nhà hàng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Vận tải |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày... tháng..... năm.... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH Ngày14 tháng 3 năm 2001 | Đơ n vị báo cáo: TCT,CTy trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Nông Nghiệp & PTNT |
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ngành kinh tế | Số đã nộp kỳ này | |||||
| Thuế | Bảo hiểm và kinh phí công đoàn | Các khoản phải nộp khác | |||
| Tổng số | Trong đó: |
| Tổng số | Trong đó: lệ phí các loại | |
|
| Thuế giá trị gia tăng | Tiền thuê đất |
|
|
|
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
1. Nông lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
2. Công nghiệp chế biến |
|
|
|
|
|
|
3. Công nghiệp cơ khí |
|
|
|
|
|
|
4. Xây dựng |
|
|
|
|
|
|
5. Thơng nghiệp |
|
|
|
|
|
|
6. Khách sạn và nhà hàng |
|
|
|
|
|
|
7. Vận tải |
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ký) (Họ và tên) | Ngày.....tháng........năm... Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT,CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
(Năm)
Tên đơn vị | Địa chỉ | Ngành nghề kinh doanh chính | Lao động bình quân (người) | Giá trị sản xuất | Nguồn vốn | Lợi tức | Thực hiện nghĩa vụ với NN | |||
|
|
|
|
| Tổng số | Trong đó: Vốn chủ sở hữu | Tổng lợi tức trước thuế | Lợi tức sau thuế | Phải nộp trong năm | Đã nộp trong năm |
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Ngày... tháng.... năm..... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH ngày 14 tháng 3 năm 2001 | Đơn vị báo cáo:TCT, CT trực thuộc Bộ Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU DÙNG CHO SXKD
THUỘC SỞ HỮU CỦA TCT, CT CÓ ĐẾN 31/12
Danh mục thiết bị | Số lượng | Công suất |
| ||||
| Đơn vị tính | Số lượng | Đơn vị tính | Tổng số |
| ||
A | 1 | 2 | 3 | 4 |
| ||
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
| ||
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
| |
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Ngày.... tháng.... năm.... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
Ban hành theo QĐ số 21/BNN-KH ngày 14 tháng 03 năm 2001 | Đơn vị báo cáo: TCT, CT trực thuộc Bộ, Ban A Ngày nhận báo cáo: 17/3 năm sau Đơn vị nhận báo cáo: - Bộ Nông Nghiệp & PTNT - Tổng cục Thống kê |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TRONG NĂM
Năm........
Tên công trình | Địa điểm | Đơn vị chủ quản | Ngày K/C thực tế | Ngày hoàn thành | Năng lực thiết kế | Giá dự toán lần cuối (triệu đồng) | Giá trị TSCĐ (triệu đồng) | ||
|
|
|
| Kế hoạch | Thực tế | Đơn vị tính | Số lượng |
|
|
A | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
I. Các công trình có vốn đầu tư trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Các công trình có vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công trình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký) (Họ và tên) | Ngày.... tháng..... năm..... Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu) (Họ và tên) |
GIẢI THÍCH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP
ÁP DỤNG CHO CÁC TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY,
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ
(Kèm theo QĐ số 21//2001/BNN-KH ngày 14 tháng 3 năm 2001)
Tổng cục Thống kê đã ban hành quyết định số 373/TCTK-PPCĐ ngày 10/9/1996 về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vận dụng chế độ báo cáo này đã ban hành Quyết định số 2001-BNN-KH ngày... tháng... năm 2001 áp dụng cho các Tổng công ty, công ty và đơn vị trực thuộc Bộ.
1. Chế độ báo cáo ban hành cho các Tổng công ty, công ty, đơn vị trực thuộc Bộ nhằm mục đích:
- Cung cấp thông tin thống kê cho các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty, công ty, đơn vị trực thuộc về lĩnh vực hoạt động nông nghiệp và nông thôn, bao gồm: các hoạt động về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế,... của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Đồng thời qua đó, cung cấp thông tin cho lãnh đạo các Tổng công ty, công ty và đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động của đơn vị mình để chỉ đạo và điều hành.
2. Chế độ báo cáo này gồm có: báo cáo tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gồm có chỉ tiêu chính thức và ước tính.
Cụ thể chế độ báo cáo này áp dụng cho các loại Tổng công ty thành lập theo quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ:
- Tổng công ty do Thủ tướng quyết định thành lập (QĐ 91/TTg).
- Tổng công ty, công ty do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập (QĐ 90/TTg).
- Các trường Đại học, Trung học, Dạy nghề.
- Các Nhà máy, Xí nghiệp.
- Các Trung tâm quản lý bảo vệ rừng.
- Các Vườn Quốc gia.
- Các Viện, Phân viện nghiên cứu.
- Các Bệnh viện, Trung tâm y tế.
3. Chế độ báo cáo này có 26 biểu:
- Báo cáo tháng có 10 biểu gồm:
Biểu 01/BCTCT: Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh.
Biểu 04/BCTCT: Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất công nghiệp chủ yếu.
Biểu 05/BCTCT: Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất lâm nghiệp chủ yếu.
Biểu 08/BCTCT: Báo cáo hoạt động thương nghiệp.
Biểu 09/BCTCT: Báo cáo xuất nhập khẩu.
Biểu 10a/BCTCT: Báo cáo thực hiện Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Biểu 12/XL-TCT: Báo cáo khối lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp.
Biểu 13/DVTV-TCT: Giá trị sản xuất và khối lượng công việc chủ yếu của đơn vị tư vấn, kiến trúc, kĩ thuật công trình, khảo sát thiết kế.
Biểu 14/VT-TCT: Sản lượng và doanh thu vận tải bốc xếp.
Biểu 20/KD-TCT: Hàng nông, lâm sản xuất nhập khẩu qua kiểm dịch.
- Báo cáo quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm gồm có 6 biểu:
Biểu 02/BCTCT: Báo cáo chỉ tiêu giá trị và doanh thu tiêu thụ.
Biểu 03/BCTCT: Báo cáo các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp chủ yếu.
Biểu 06/BCTCT: Quản lý bảo vệ rừng.
Biểu 07/BCTCT: Báo cáo thực hiện dịch vụ thuỷ lợi.
Biểu 10/VDT-TCT: Báo cáo thực hiện Vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Biểu 11/BCTCT: Số lượng và sản phẩm gia súc, gia cầm chăn nuôi.
- Báo cáo 6 tháng và năm có 1 biểu: Biểu 19/LĐTN: lao động và thu nhập.
- Báo cáo năm có 9 biểu gồm:
Biểu 16/YT-TCT: Báo cáo sự nghiệp y tế.
Biểu 17/YT-TCT: Báo cáo các hoạt động khám bệnh, điều trị.
Biểu 18/DN-TCT : Đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề.
Biểu 21/BNN-TCT: Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm.
Biểu 22/BNN-TCT: Nguồn vốn và tài sản cố định.
Biểu 23/BNN-TCT: Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Biểu 24/BNN-TCT: Danh mục các đơn vị thành viên.
Biểu 25/BNN-TCT: Số lượng máy móc, thiết bị, phương tiện chủ yếu dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu của Tổng công ty, công ty có đến 31/12.
Biểu 26/BNN-TCT: Danh mục công trình hoàn thành trong năm.
- Báo cáo đột xuất có 1 biểu: Biểu 15/Thiệt hại: Báo cáo thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai
4. Nội dung các ngành kinh tế trong các biểu: Căn cứ vào Nghị định số 75/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ và Quyết định số 143-TCTK/BPCĐ ngày 22/12/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc phân ngành kinh tế quốc dân gồm: 20 ngành cấp 1, 60 ngành cấp 2, 159 ngành cấp 3 và 299 ngành cấp 4.
5. Theo luật doanh nghiệp Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê:
- Tổng giám đốc, Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê này trong nội bộ Tổng công ty, công ty, ký duyệt các báo cáo trước khi gửi đi. Tuy nhiên, Tổng giám đốc, Giám đốc có thể dùng hình thức phân công, uỷ quyền ký báo cáo.
- Mọi quy định về báo cáo thống kê định kỳ đối với các Tổng công ty, công ty đều phải được tuân thủ theo nội dung biểu mẫu đã hướng dẫn của chế độ này.
- Việc phân công trong nội bộ Tổng công ty, Công ty thực hiện chế độ báo cáo này do Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định trên nguyên tắc bộ phận nào, theo dõi vấn đề gì thì lập báo cáo về nội dung đó. Người phụ trách công tác thống kê, kế toán của Tổng công ty, Công ty có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc, Giám đốc hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp và kiểm tra số liệu.
6. Phạm vi số liệu của báo cáo thống kê Tổng Công ty, công ty là số liệu về các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, dịch vụ,... của toàn Tổng công ty, Công ty, đơn vị.
7. Nguồn số liệu để lập các báo cáo thống kê là:
- Số liệu của các thành viên là đơn vị hạch toán độc lập.
- Số liệu của các thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc.
- Số liệu của các thành viên là đơn vị sự nghiệp.
- Số liệu của các bộ phận quản lý trong nội bộ Tổng công ty.
Để làm tốt chế độ báo cáo này, từng Tổng công ty, Công ty, đơn vị phải tổ chức tốt việc thực hiện các nội dung, xây dựng thành quy chế về thông tin thống kê trong từng đơn vị mình.
8. Để phù hợp với đặc điểm riêng của từng Tổng công ty, Công ty, đơn vị, quy chế thông tin thống kê nội bộ của từng Tổng công ty, Công ty, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị chủ động quy định theo các hướng sau đây:
- Quy chế thông tin thống kê định kỳ của các đơn vị là thành viên hạch toán kinh tế độc lập đã được Nhà nước quy định thông qua các chế độ báo cáo kế toán thống kê cơ sở, Tổng công ty, Công ty cần tạo điều kiện để các thành viên thực hiện tốt chế độ thống kê, kế toán cơ sở.
- Quy chế thông tin thống kê định kỳ của các thành viên là đơn vị hạch toán phụ thuộc do thủ trưởng đơn vị quy định trên cơ sở vận dụng vào các đơn vị đó một số báo cáo kế toán thống kê cơ sở mà Nhà nước đã ban hành phần các đơn vị đó có liên quan.
- Quy chế thông tin thống kê định kỳ của các thành viên là đơn vị sự nghiệp do thủ trưởng quy định trên cơ sở vận dụng các báo cáo thống kê có liên quan đơn vị đó.
- Quy chế thông tin thống kê định kỳ của các bộ phận quản lý trong nội bộ đơn vị do thủ trưởng đơn vị quy định trên cơ sở phân công tổ chức, chức năng nhiệm vụ mà các bộ phận trong nội bộ đã được giao nhiệm vụ.
PHẦN 2
GIẢI THÍCH CỤ THỂ NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
TÍNH CÁC CHỈ TIÊU
BIỂU 01/BCTCT
BÁO CÁO ƯỚC THỰC HIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH
I. MỤC ĐÍCH:
- Nhằm phản ánh kết quả về các mặt hoạt động sản xuất, kinh doanh; dự báo khả năng thực hiện một số chỉ tiêu chính của đơn vị (Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp...).
- Làm cơ sở cho việc dự báo số liệu thực hiện cả nước, phục vụ cho yêu cầu chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước Trung ương và địa phương.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A và cột B:
Các chỉ tiêu và đơn vị tính ghi theo các phần tương ứng trong bảng danh mục (hoạt động sản xuất công nghiệp; hoạt động thương nghiệp khách sạn, nhà hàng; hoạt động vận tải bốc xếp; hoạt động vốn đầu tư XDCB; hoạt động dịch vụ khác).
Nội dung phạm vi thu thập, tính toán các chỉ tiêu đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh cụ thể như sau:
Phần I: Hoạt động sản xuất công nghiệp
1. Giá trị sản xuất công nghiệp (Tính theo giá cố định 1994)
Giá trị sản xuất công nghiệp là toàn bộ giá trị do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ báo cáo; bao gồm giá trị nguyên vật liệu, năng lượng phụ tùng thay thế, chi phí dịch vụ sản xuất; khấu hao tài sản cố định; chi phí lao động và giá trị mới sáng tạo ra trong cấu thành giá trị của sản phẩm công nghiệp. Cụ thể gồm:
- Yếu tố1: Giá trị thành phẩm:
Giá trị thành phẩm gồm giá trị của những thành phẩm sản xuất từ nguyên vật liệu của các doanh nghiệp, các nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công nhưng thành phẩm này đã kết thúc ở khâu cuối cùng và đã làm xong thủ tục nhập kho.
Giá trị của những bán thành phẩm, vật bao bì đóng gói, công cụ phụ tùng do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra đã xuất bán ra ngoài.
- Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho ngoài:
Công việc có tính chất công nghiệp là một hình thái của sản phẩm công nghiệp nó biểu hiện của việc khôi phục lại hoặc làm tăng thêm giá trị sử dụng chứ không làm thay đổi giá trị sử dụng ban đầu của sản phẩm.
Giá trị công việc có tính chất công nghiệp là giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho các đơn vị bên ngoài.
- Yếu tố 3: Giá trị của thứ phẩm, phụ phẩm, phế phẩm thu hồi:
Chỉ tính yếu tố này khi trong kỳ báo cáo đã tiêu thụ và thu được tiền.
- Yếu tố 4: Giá trị hoạt động cho thuê thiết bị máy móc trong dây chuyền sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp thuộc Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp....
- Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch giứa cuối kỳ và đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm đang chế tạo dở dang trong công nghiệp.
Các yếu tố nói trên đều tính theo giá cố định năm 1994. những sản phẩm hoặc những yếu tố nào không có trong bảng giá cố định thì dựa vào hệ số giữa giá cố định và giá thực tế của những sản phẩm có trong bảng giá cố định để tính giá trị sản xuất chia ngành cấp I theo Nghị định 75/CP ngày 27/10/1993 của Chính phủ ban hành về ngành kinh tế cấp 1 và Quyết định số 143-TCTK/PPCĐ ngày 22/2/1993 của Tổng cục Thống kê về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế cấp 2, cấp 3, cấp 4.
2. Doanh thu công nghiệp:
Doanh thu công nghiệp bao gồm:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm, bán thành phẩm do hoạt động công nghiệp tạo ra.
- Doanh thu bán các phụ phẩm.
- Doanh thu của công việc có tính chất công nghiệp.
- Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất công nghiệp.
Trong trường hợp Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, Xí nghiệp... có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi về tiền Việt Nam để ghi vào phần này.
3. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
Sản phẩm ghi ở mục này là những thành phẩm chủ yếu do hoạt động sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp của Tổng công ty, Công ty, Nhà máy, xí nghiệp... tạo ra, không phân biệt thành phẩm đó sản xuất từ nguyên vật liệu của bản thân doanh nghiệp hay gia công cho khách hàng đã làm xong thủ tục nhập kho trước 24 giờ ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Phần II: Hoạt động sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp phản ánh tổng hợp kết quả hoạt động trực tiếp, hữu ích của ngành nông nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp bao gồm:
- Giá trị sản xuất các sản phẩm trồng trọt.
- Giá trị sản xuất các sản phẩm chăn nuôi.
- Giá trị các hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp tổng mức chu chuyển, nghĩa là tính từng sản phẩm vừa trồng trọt vừa chăn nuôi. Giá trị sản xuất nông nghiệp được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm từng loại nhân với đơn giá từng loại sản phẩm rồi cộng chung toàn bộ các giá trị của các loại sản phẩm nói trên. Đối với sản phẩm phụ, chỉ được tính những sản phẩm có thu hoạch và sử dụng. Chi phí cho quá trình sản xuất dở dang chỉ được tính chi phí cho những sản phẩm chưa thu hoạch cuối kỳ trừ đi đầu kỳ. Đối với Kinh tế Nhà nước, kể cả kinh tế tư nhân và hỗn hợp, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá thực tế bằng:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi.
Doanh thu sơ chế, bảo quản nông sản phẩm, kể cả sản phẩm phụ tận thu trong quá trình chăn nuôi.
Chênh lệch giá trị cuối kỳ và đầu kỳ về chi phí sản xuất dở dang, sản phẩm nông nghiệp tồn kho, hàng gửi bán.
Doanh thu các hoạt động dịch vụ nông nghiệp như: dịch vụ làm đất, bơm nước, vận chuyển, phòng trừ sâu bệnh, bảo hiểm cây trồng, vật nuôi.
Đối với các thành phần kinh tế tập thể, cá thể, giá trị sản xuất nông nghiệp được tính bằng cách: lấy sản lượng sản phẩm thu được nhân với gía thực tế bình quân năm của người sản xuất bán sản phẩm của mình trên thị trường. Để tính được giá thực tế bình quân năm của sản phẩm, các địa phương cần tổ chức điều tra lập các bảng cân đối cho những sản phẩm chủ yếu theo quy định của các phương án điều tra.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá cố định năm 1994 khi sử dụng đơn giá cần chú ý thống nhất tính toán theo giá cố định bình quân chung toàn quốc, không tính theo giá từng vùng hoặc giá địa phương. Những sản phẩm chưa có giá cố định thì căn cứ vào giá của những sản phẩm cùng loại, cùng nhóm tương ứng để xác định hệ số tính cho những sản phẩm đó.
Doanh thu nông nghiệp bao gồm: doanh thu tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động dịch vụ nông nghiệp.
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu lập theo danh mục sản phẩm biểu 03/BCTCT.
Phần III: Hoạt động thương nghiệp khách sạn nhà hàng
Toàn bộ giá trị hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ thương nghiệp được chia thành:
- Doanh thu hoạt động thương nghiệp và dịch vụ.
- Doanh thu về kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
- Doanh thu về hoạt động du lịch.
- Khối lượng một số hàng hoá về hoạt động thương mại, nhà hàng, khách sạn chủ yếu.
Phần IV: Hoạt động vận tải, bốc xếp:
- Giá trị doanh thu về vận tải, bốc xếp hàng hoá và vận tải hành khách.
- Khối lượng vận tải hàng hoá (tấn/km), số hành khách.
Phần V: Thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
1. Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XCDB không bao gồm vốn sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc và chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên địa chất... không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụ thể nào.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư XDCB được hình thành bởi các nguồn sau:
- Vốn ngân sách Nhà nước:
Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương) dùng để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng công trình phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, công trình khoa học kỹ thuật an ninh quốc phòng và các dự án trọng điểm của Nhà nước do Chính phủ quyết định mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn.
Vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ một phần tích luỹ trong nước, một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nước, một phần vốn vay trong nước bằng công trái, tín phiếu Nhà nước, một phần vay nợ và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và các Chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Nhà nước ta do Chính phủ quản lý thống nhất thông qua ngân sách.
- Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước:
Dùng để đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư trọng điểm của Nhà nước trong từng thời kỳ (điện, than, xi măng, sắt, thép, cấp thoát nước...) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch Nhà nước. Vốn tín dụng ưu đãi, thuộc ngân sách Nhà nước hình thành từ ngân sách Nhà nước, vốn thu hồi nợ các năm trước, vốn Chính phủ vay nợ nước ngoài, việc bố trí đầu tư cho các dự án này do Chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thơì kỳ kế hoạch. Vốn vay này được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi tuỳ theo dự án công trình do Chính phủ quyết định.
- Vốn tín dụng thương mại:
Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo quy chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư về điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thương mại được ngân hàng Nhà nước cho vay trực tiếp các chủ đầu tư theo các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình thường.
- Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nước:
Vốn này dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ về quản lý vốn đầu tư hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thành từ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp thuế đủ cho Nhà nước, từ tiền thanh lý tài sản, từ vốn khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ vốn khẩu phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được cũng như các khoản tự vay nợ khác mà doanh nghiệp tự có.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Vốn này là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1994 của Chính phủ Việt Nam đã quy định.
- Vốn đóng góp của nhân dân:
Vốn đóng góp của nhân dân là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng vật liệu hoặc công lao động cho các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho người góp vốn theo các điều kiện cam kết khi huy động vốn.
- Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh:
Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh là vốn đầu tư của các chủ đầu tư, là các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầu tư xây dựng vơ bản chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét các giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng. Vốn này gồm vốn tự có và vốn vay của các tổ chức nói trên để đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình của mình.
Riêng vốn đầu tư của các hộ cá thể dân cư, khi cần Nhà nước sẽ tổ chức điều tra sau.
- Những nguồn vốn khác:
Ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nươc ngoài khác được phép xây dựng trên nước ta, sẽ được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết của Chính phủ với các tổ chức, cơ quan đó.
3. Nội dung của vốn đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư xây dựng gồm: vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt, vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác.
* Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt (gọi tắt là vốn xây lắp), gồm có:
- Chuẩn bị xây dựng mặt bằng: việc dỡ bỏ hoặc phá huỷ công trình xây dựng và kiến trúc, làm sạch mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng công trình và hạng mục công trình: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các công trình bao gồm cả việc lắp ghép các cấu kiện trên mặt bằng xây dựng các công trình tạm, như: xây dựng các công trình nhà ở, công sở, cửa hàng và các công trình công cộng khác, các công trình phục vụ nông nghiệp, các công trình thuỷ lợi, hệ thống cống rãnh thoát nước, các công trình giao thông vận tải như: đường cao tốc, đường phố, cầu cống, đường ngầm, đường xe lửa, sân bay, bến cảng, các công trình công cộng, hệ thống đường ống, đường dây tải điện, đường dây thông tin, các công trình thể dục thể thao... công việc này có thể phải được tiến hành giao thầu hoặc đấu thầu... trên cơ sở các hợp đồng.
Các hoạt động như: đóng cọc, đổ khung, hút nước giếng, đổ bê tông xây ốp đá, bắc giàn giáo, lợp mái... đều được đưa vào nhóm này.
Sửa chữa làm thay đổi hoặc mở rộng các công trình:
Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình, gồm có: Việc lắp đặt trang thiết bị vật dụng mà chức năng xây dựng phải làm, những hoạt động này thường được thực hiện tại chân công trình xây dựng mặc dù các phần của công việc có thể tiến hành tại một phân xưởng đặc biệt, bao gồm hoạt động như: thăm dò lắp đặt các hệ thống lò sưởi, điều hoà nhiệt độ, lắp đặt ăng ten hệ thống báo động và các công việc khác thuộc về điện, hệ thống ống tưới nước, thang máy, cầu thang tự động..v.v... Nó còn bao gồm lắp đặt chất dán cách (chống thấm, nhiệt, âm), lắp đặt tấm kim loại, lắp ống dẫn trong sử lý công nghiệp, lắp máy lạnh trong thương nghiệp, lắp đặt các hệ thống chiếu sáng và hệ thống tín hiệu trên đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bến cảng và lắp đặt các loại thiết bị máy móc như: máy phát điện, máy biến thế, ra đa và các máy thông tin liên lạc.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trang thiết bị kể trên.
Hoàn thiện công trình xây dựng, gồm có: Các hoạt động khác nhau có liên quan tới việc hoàn thiện hoặc kết thúc một công trình như: lắp kính, trát vữa, quét vôi, trang trí, ốp gạch tường, lát sàn hoặc che phủ bằng các vật liệu khác như: gỗ, thảm, giấy tường.v.v... đánh bóng sàn bằng cát, hoàn thiện phần mộc, công việc kiến trúc âm thanh, làm sạch ngoại thất.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trang thiết bị đã đề cập ở trên.
* Vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc:
Vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc là toàn bộ chi phí để mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thí nghiệm... được lắp vào công trình theo dự toán đầu tư, cụ thể gồm có:
- Giá trị bản thân thiết bị, máy móc dụng cụ (kể cả phần đường ống, đường dây trực thuộc máy móc).
- Chi phí vận chuyển bảo quản, gia công tu sửa, kiểm tra thiết bị, máy móc khi đưa vào lắp.
- Chi phí mua sắm thiết bị máy móc chia làm 2 loại:
Thiết bị máy móc cần lắp đặt toàn bộ hoặc từng bộ phận trên nền bệ máy cố định mới hoạt động được.
Ví dụ: máy tiện, nồi hợi, máy dệt...
Thiết bị máy móc không cần lắp đặt trên nền bệ máy cố định cũng có thể sử dụng được.
Ví dụ: Ô tô, máy kéo, xe cần cẩu...
Giá trị dụng cụ được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị gồm giá trị dụng cụ dùng trong sản xuất như bàn thợ, đá mài, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ trong quản lý kinh doanh như quầy hàng, máy tính, máy chữ, máy in chụp...
* Vốn đầu tư kiến thiết cơ bản khác:
Vốn đầu tư kiến thiết cơ bản khác gồm có: chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình, chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu động bàn giao và chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị công trình, bao gồm:
Chi phí cho công tác tư vấn đầu tư như khảo sát thiết kế, chi phí ban quản lý công trình, phục vụ chuyên gia....
Chi phí dùng đất xây dựng, đền bù đất đai, hoa màu tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa, mồ mả phá vỡ vật kiến trúc cũ, san lấp và thu dọn mặt bằng... ngoài thi công xây dựng.
Chi phí nghiệm thu bảo quản khánh thành công trình, gồm cả chi phí chạy thử máy không tải và có tải.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu độngbàn giao. bao gồm:
Chi phí mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (kể cả chi phí vận chuyển, bảo quản) dùng cho đơn vị sản xuất.
Chi phí mua sắm súc vật, cây giống... có tính chất sản xuất chuyên cung cấp một số sản phẩm nhất định nhưng không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Chi phí đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất... cho công trình kể cả thực tập sinh trong nước và ngoài nước.
Chi phí cho bộ phận chuẩn bị sản xuất.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình.
Chi phí này bao gồm: các thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và thiệt hại về các chi phí và khối lượng của các công trình đang xây dựng phải huỷ bỏ theo quyết định của Nhà nước.
4. Các khái niệm công trình và hạng mục công trình:
Công trình:
Là tổng hợp những đối tượng xây dựng thi công trên một hoặc nhiều địa điểm nhưng có chung một bản thiết kế và giá trị của các đối tượng xây dựng đó đựơc tính chung vào một bản tổng dự toán. công trình có thể là một ngôi nhà hoặc một vật kiến trúc nếu có thiết kế và dự toán độc lập.
Hạng mục công trình:
Là các đối tượng xây dựng có thiết kế dự toán riêng nằm trong thiết kế chung và dự toán tổng hợp, nhằm đảm bảo huy động năng lực độc lập theo thiết kế hoặc phục vụ huy động năng lực tổng hợp của công trình.
- Cột 1 và cột 2: Ghi số thực hiện của tháng này năm trước và số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng này năm trước.
- Cột 3: Ghi số giá trị (hoặc sản phẩm) chính thức của tháng trước tháng báo cáo.
- Cột 4: Ghi giá trị (hoặc sản phẩm) từ đầu năm đến tháng trước tháng báo cáo.
- Cột 5: Ghi giá trị (hoặc sản phẩm) ước tính của tháng báo cáo.
- Cột 6: Ghi giá trị (hoặc sản phẩm) số liệu từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
Ví dụ: Báo cáo tháng 5 của Tổng công ty A năm 2001 thì:
Cột 1 là số liệu chính thức của tháng 4 năm 2000.
Cột 2 là số liệu của 4 tháng đầu năm 2000.
Cột 3 là số liệu chính thức năm 2001.
Cột 4 là số liệu 4 tháng đầu năm 2001.
Cột 5 là số liệu ước năm 2001.
Cột 6 là số liệu của 5 tháng đầu năm 2001.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Dựa trên báo cáo của các đơn vị thành viên của Tổng công ty, công ty,...
Biểu 01/BCTCT yêu cầu báo cáo hoạt động hàng tháng của Tổng công ty, công ty, đơn vị, có nghĩa là 1 năm báo cáo 12 lần.
Tuỳ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của từng loại hình mà có các phần tương ứng để báo cáo.
BIỂU 02/BCTCT
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ DOANH THU TIÊU THỤ
Nội dung, yêu cầu biểu 02/BCTCT cũng như biểu 01/BCTCT; nhưng ở đây chỉ báo cáo chỉ tiêu giá trị sản xuất và doanh thu tiêu thụ của Tổng công ty, công ty, đơn vị các quý trong năm chia theo ngành kinh tế.
BIỂU 03/BCTCT
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
I. MỤC ĐÍCH
- Phản ánh các chỉ tiêu sản phẩm chủ yếu thuộc ngành nông nghiệp của Tổng công ty, công ty, đơn vị thực hiện trong quý.
- Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất nông nghiệp của Tổng công ty, công ty, đơn vị.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
Dưới đầu biểu có 2 ô dành cho báo cáo 6 tháng và cả năm đánh dấu chéo vào ô tương ứng.
- Cột A: Chỉ tiêu
Được chia làm 2 phần: Trồng trọt và Chăn nuôi.
Phần Trồng trọt: được chia thành 2 nhóm cây: Cây hàng năm và Cây lâu năm.
Nhóm cây hàng năm được chia thành các nhóm nhỏ: Cây lương thực, Cây có củ, Cây thực phẩm và Cây công nghiệp.
Nhóm cây lâu năm được chia làm 2 nhóm nhỏ: Nhóm cây công nghiệp lâu năm và Nhóm cây ăn quả.
Phần chăn nuôi: Gồm 2 phần: Số lượng đầu con và Sản phẩm.
- Cột B: Đơn vị tính
Mỗi chỉ tiêu trong biểu đều được quy định thống nhất một đơn vị tính để có cơ sở tổng hợp chung. Nếu địa phương nào sử dụng các đơn vị tính khác cần phải qui về đơn vị chuẩn để báo cáo.
- Cột 1 và cột 2: Thực hiện năm trước
Hai cột này yêu cầu điền số vào cột thực hiện năm trước theo các mốc quý I, quý II, 6 tháng, quý III, 9 tháng và cả năm tương ứng với từng kì báo cáo trong năm. Số liệu thực hiện năm trước phải lấy số liệu chính thức thực hiện để đảm bảo nguyên tắc so sánh. Trường hợp không có số liệu chính thức thì lấy các số liệu khác nhưng phải ghi chú.
- Cột 3: Kế hoạch năm nay
Yêu cầu ghi chỉ tiêu kế hoạch hoặc mục tiêu (chỉ tiêu hướng dẫn) cho từng dòng, trường hợp không có số liệu thì bỏ trống. Nếu chỉ tiêu kế hoạch được điều chỉnh thì lấy theo số điều chỉnh và cần có thêm ghi chú.
- Cột 4: Thực hiện quý báo cáo
Cột này yêu cầu ghi số liệu phản ánh chính thức thực hiện kế hoạch hoặc kết quả sản xuất của quý báo cáo.
- Cột 5: Yêu cầu phản ánh số thực hiện cộng dồn từ đầu năm đến cuối quý báo cáo của đơn vị
Ghi chú:
Một số quy định mới và một số điểm cần lưu ý cần thống nhất khi tính toán thu thập các số liệu để lập biểu:
- Cây lương thực: Theo quy định mới chỉ tính các cây có hạt, gồm: lúa, ngô, kê, mì, mạch,...còn các cây khoai, sắn, dong riềng, khoai sọ, khoai nước,... nay được xếp vào nhóm cây có củ.
- Cây lúa: Thống nhất qui về 3 vụ lúa chính trong 1 năm là các vụ: Đông xuân, Hè thu và Mùa.
Trên thực tế do yêu cầu chỉ đạo sản xuất một số địa phương (thường ở khu vực phía Nam) chia sản xuất lúa ra nhiều vụ khác nhau, ngoài 3 vụ chính trên còn có các vụ như: Xuân hè, Thu đông, Lấp vụ, Vụ 3 v.v...
Cần tham khảo thêm qui ước về thời vụ gieo cấy và thu hoạch các trà lúa chính của các vụ lúa ở 2 miền Nam, Bắc của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, như sau:
Các tỉnh phía Nam:
Vụ lúa | Sạ/cấy | Thu hoạch |
Đông xuân | 30/10 - 31/01 | Từ tháng 2 - 5 |
Hè thu | Từ tháng 3 - 5 | Từ tháng 7 - 10/9 |
Mùa | Từ tháng 7 - 20/10 | Từ tháng 11 đến 31/01 |
Các tỉnh phía Bắc:
Vụ lúa | Sạ/cấy | Thu hoạch |
Đông xuân | Từ tháng 2 - 5/3 | Từ tháng 5 - 6 |
Hè thu | Từ tháng 6 - 7 | Từ 5/9 - 25/9 |
Mùa | Từ tháng 7 - 15/8 | Từ tháng 10 đến 15/11 |
Đối với từng vụ lúa các chỉ tiêu diện tích và năng suất đều được yêu cầu phân tích chi tiết theo: cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng và loại ruộng.
* Về cơ cấu giống: Cần phân tích các nhóm giống lúa được gieo cấy của mỗi vụ theo hướng sau:
Giống lúa nội (do Việt Nam sản xuất)
Giống lai Trung Quốc
Giống thuần Trung Quốc
Giống nhập ngoại khác
* Về thời vụ: Chia trà theo yêu cầu chỉ đạo sản xuất theo từng vụ cụ thể, như: Trà cực sớm, trà sớm, trà chính vụ (trà trung), trà muộn, trà cực muộn. Nếu tính được năng suất của từng trà sẽ có tác dụng rất tốt trong bố trí cơ cấu các trà lúa các vụ sau.
* Về loại ruộng: Đất trồng lúa hiện nay thường được phân chia thành 3 loại: (i) đất trồng lúa nước được thuỷ lợi hoá, (ii) đất trồng lúa nước nhờ nước trời và (iii) đất trồng lúa nương, rẫy. Chia diện tích gieo trồng lúa theo loại đất/ruộng như trên sẽ giúp dự báo, ước tính năng suất chính xác hơn và bố trí hợp lí hơn diện tích gieo trồng các vụ lúa sau này. Ruộng thủy lợi hóa có thể chi tiết thêm về mức độ: Chủ động hoàn toàn hay một phần, tự chảy và các biện pháp khác. Ruộng nhờ nước trời là ruộng hoàn toàn phụ thuộc vào nước mưa.
- Cây lương thực khác: Gồm nhóm cây có hạt như: ngô, kê, cao lương, mì, mạch. Riêng cây ngô cần báo cáo cụ thể diện tích, năng suất, sản lượng theo vụ (vụ đông, đông xuân, hè thu) và giống ngô lai.
- Cây thực phẩm: Báo cáo chi tiết theo danh mục từng loại rau, đậu cụ thể.
- Cây lâu năm: Yêu cầu báo cáo tổng diện tích từng loại cây, diện tích trồng mới trong năm, diện tích cho sản phẩm hay diện tích kinh doanh. Chỉ tiêu sản lượng cần chú thích thêm về hình thức của sản phẩm như: tươi/khô/cả vỏ/nhân/...
- Chăn nuôi: Yêu cầu báo cáo số lượng gia cầm, gia súc của đơn vị theo từng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Tổng hợp số liệu thực hiện hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, Công ty.
Báo cáo này yêu cầu lấy số liệu chính thức hàng quý nên 1 năm báo cáo 4 lần và chỉ bao gồm các chỉ tiêu hiện vật của đơn vị hoạt động sản xuất nông nghiệp.
BIỂU 04/BCTCT
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CHỦ YẾU
I. MỤC ĐÍCH:
- Nhằm phản ánh khối lượng sản phẩm chủ yếu thuộc sản xuất công nghiệp của Tổng công ty, công ty, đơn vị,... từng tháng.
- Giúp Tổng công ty, công ty, đơn vị nắm được kết quả sản xuất phần công nghiệp của đơn vị mình.
- Phục vụ việc tổng hợp các sản phẩm công nghiệp của Bộ, ngành để có các biện pháp chỉ đạo, cân đối phục vụ nền kinh tế quốc dân.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A: Ghi các sản phẩm của các đơn vị có sản xuất theo như biểu.
- Cột B: Đơn vị tính: Ghi đơn vị tính tương ứng của các sản phẩm đó.
- Cột 1 và cột 2: Là số liệu chính thức của tháng này năm trước và cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng này năm trước.
- Cột 3: Là số liệu chính thức của tháng trước tháng báo cáo.
- Cột 4: Là số liệu chính thức từ đầu năm đến cuối tháng trước tháng báo cáo.
- Cột 5: Là số ước tính (dự ước) tháng báo cáo.
- Cột 6: Là số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
Ví dụ: Báo cáo tháng 5 năm 2001 của Tổng công ty A thì:
Cột 1 là số liệu chính thức tháng 4 năm 2000.
Cột 2 là số chính thức 4 tháng đầu năm 2000.
Cột 3 là chính thức tháng 4 năm 2001.
Cột 4 là chính thức 4 tháng đầu năm 2001.
Cột 5 là số liệu ước tính tháng 5 năm 2001.
Cột 6 là số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 5 năm 2001.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là số liệu tổng hợp của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, công ty thực hiện trong kỳ.
Báo cáo này yêu cầu một năm báo cáo 12 lần.
BIỂU 05/BCTCT
BÁO CÁO CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP CHỦ YẾU
I. MỤC ĐÍCH:
- Nhằm phản ánh tình hình hoạt động sản xuất lâm nghiệp của các đơn vị hàng tháng.
- Căn cứ Quyết định 221/HĐBT ngày 3/12/1987 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc bổ sung chức năng hoạt động ngành lâm nghiệp, gồm 3 nội dung chính:
Trồng và nuôi dưỡng rừng.
Khai thác gỗ và khai thác lâm sản khác.
Lâm nghiêp khác: nghiêu cứu, lai tạo giống cây mới, bảo vệ rừng, thu nhặt lâm sản.
- Căn cứ Quyết định 160/HĐBT ngày 10/12/1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản lý các hệ thực, động vật rừng, bao gồm:
a. Hệ thực vật rừng:
- Nhóm cho nhựa, tinh dầu, ta nanh như: thông, quế, hồi, trẩu, tràm, đước, vẹt, bạch đàn,...
- Nhóm cây rừng cho dược liệu: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, hà thủ ô, đẳng sâm, trầm, kỳ, hoàng đàn,...
- Nhóm cây rừng cho nguyên liệu làm các loại hàng thủ công mỹ nghệ như: song, mây, tre, nứa, trúc, lá buông,...
- Các sản phẩm công nghiệp chế biến từ nguyên liệu các loại cây rừng như: cánh kiến, sen lắc, dầu thông, tùng hương, tùng tiêu, dầu trâm, chai cục,...
b. Hệ động vật rừng:
- Bao gồm các nhóm động vật cho da, xương, ngà, thịt, xạ, mật, dược liệu: như voi, hổ, báo, gấu, bò rừng, hươu, nai, trăn, rắn, kỳ đà, tắc kè, khỉ, vượn, nhím, ong rừng, các chim quý, các động vật rừng có đặc điểm khác.
- Các sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu do các loại động vật rừng nói trên cung cấp.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A:
1. Tạo rừng mới: tức là ghi các khối lượng trông rừng mới tập trung, bao gồm: trồng mới, khoanh nuôi tái sinh kết hợp với trồng bổ sung.
Trồng rừng tập trung được chia theo các nguồn vốn đầu tư: vốn ngân sách trong nước, vốn liên doanh với nước ngoài, vốn viện trợ (dự án PAM, dự án Đức,...), vốn vay bằng quỹ quốc gia.
Rừng trồng được chia thành 3 loại: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất.
2. Chăm sóc rừng trồng: là phản ánh khối lượng rừng được chăm sóc trong từng thời kỳ, được phân chia theo từng nguồn ngân sách.
3. Giao khoán, quản lý bảo vệ rừng là phản ánh khối lượng rừng được tiến hành giao cho từng hộ (hoặc tập thể thôn bản, hợp tác xã,...) nhận khoán quản lý bảo vệ.
Chỉ tiêu giao khoán được thống kê theo số hộ nhận khoán và diện tích nhận khoán.
4, 5, 6...10: Phản ánh tình hình khai thác gỗ, lâm sản và đặc sản rừng.
- Cột 1: Ghi kế hoạch năm của địa phương.
- Cột 2: Ghi số liệu thực hiện thực tế tháng trước tháng báo cáo. Ví dụ: báo cáo tháng 2 về sản xuất lâm nghiệp của một tỉnh thì số liệu ghi vào cột 2 là số liệu chính thức tháng 1.
- Cột 3: Phản ánh số ước thực hiện của tháng báo cáo. Ví dụ: báo cáo tháng 2 thì cột 3 là số ước tháng 2.
- Cột 4: Phản ánh số luỹ kế (cộng dồn) từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo. Ví dụ: báo cáo tháng 5: cột 2 là chính thức tháng 4, cột 3 là ước tháng 5 và cột 4 là cộng dồn 5 tháng.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là số liệu tổng hợp của các đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty, công ty thực hiện trong kỳ.
Báo cáo này yêu cầu một năm báo cáo 12 lần.
BIỂU 06/BCTCT
QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh tình hình quản lý, bảo vệ rừng của từng đơn vị và địa phương.
- Phản ánh các hiện tượng vi phạm lâm luật.
- Phản ánh về tổng tình hình thiệt hại do nạn phá rừng gây ra.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A: Chỉ tiêu:
1. Số vụ cháy rừng: lưu ý số vụ cháy lướt của rừng khộp, rừng già, cháy dây leo bụi dặm, cháy lau lách, thảm thực vật, không kể là cây rừng.
2. Diện tích rừng bị mất do cháy: là số diện tích rừng bị cháy không thể phục hồi được. Lưu ý ghi rõ diện tích rừng trồng bị mất do cháy.
3 và 4. Số vụ phá rừng làm nương rẫy và số diện tích rừng bị phá làm nương rẫy là số vụ và diện tích rừng bị phá để làm nương rẫy do xâm canh vào rừng, không thuộc đất quy hoạch làm nương rẫy.
5. Số diện tích rừng bị phá để nuôi trồng thuỷ sản là số diện tích rừng bị xâm canh phá rừng làm ao, đìa,... để nuôi trồng thuỷ sản không thuộc quy hoạch nuôi trông thuỷ sản dưới tán rừng.
6. Số diện tích rừng bị sâu bệnh không có khả năng phục hồi được phản ánh số diện tích rừng đã bị sâu, bệnh hại rừng không thể khắc phục được mới tính. Nếu bị sâu bệnh hại rừng nhẹ, có khả năng khắc phục được thì không tính là diện tích bị mất.
7. và 8. là phản ánh số vụ vi phạm lâm luật và số vụ vi phạm lâm luật đã đưa ra khởi tố.
9. Tổng giá trị thiệt hại về rừng: là phản ánh tình hình tổng thiệt hại do: cháy rừng, phá rừng làm nương rẫy, phá rừng để nuôi trồng thuỷ sản, khai thác rừng không có kế hoạch được tính bằng tiền.
10. Tổng gỗ tịch thu được: phản ánh số gỗ do các lực lượng quản lý, bảo vệ rừng thu hồi được do các đối tượng vi phạm pháp luật đã thu hồi được.
III. NGUỒN SỐ LIỆU
Nguồn số liệu được tổng hợp từng quý từ số liệu của các lực lượng quản lý, bảo vệ rừng của từng xã, huyện và toàn tỉnh.
Báo cáo này được thực hiện hàng quý, mỗi năm báo cáo 4 lần.
BIỂU 07/BCTCT
BÁO CÁO THỰC HIỆN DỊCH VỤ THUỶ LỢI
I. MỤC ĐÍCH:
Phản ánh kết quả hoạt động dịch vụ thuỷ lợi bằng các chỉ tiêu hiện vật như: diện tích tưới, tiêu nước phân theo biện pháp công trình, các loại cây trồng chính và các chỉ tiêu cải tạo đất. Trên cơ sở đó đánh giá phân tích kết quả phục vụ sản xuất nông nghiệp của từng doanh nghiệp, từng địa phương cũng như của toàn ngành. Làm căn cứ để lập các kế hoạch ngắn, trung hạn, từng doanh nghiệp, tổng hợp kế hoạch của địa phương và toàn ngành; cung cấp thông tin phục vụ các yêu cầu nghiên cứu bổ sung và hoạch định các chính sách có liên quan.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI BIỂU:
- Cột A: Chỉ tiêu
I. Diện tích được tưới:
Là chỉ tiêu phản ánh số diện tích đất canh tác đến thời điểm gieo trồng và diện tích đã gieo trồng, được đưa nước lên mặt ruộng bằng tất cả các biện pháp công trình, để đáp ứng nhu cầu canh tác trong sản xuất nông nghiệp và sinh trưởng của cây trồng, theo các hợp đồng đã ký với khách hàng.
Diện tích được tưới được phân chia theo mùa vụ, theo từng nội dung các biện pháp phục vụ. Ví dụ: diện tích nước được tưới được phân chia theo phục vụ gieo trồng lúa có vụ đông xuân, vụ mùa, vụ hè thu, phục vụ gieo trồng cây công nghiệp hàng năm, phục vụ tưới tiêu cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.
II. Diện tích được tiêu:
Là chỉ tiêu phản ánh số diện tích đất canh tác đến thời vụ gieo trồng và số diện tích đã gieo trồng mà lượng nước thừa đã vượt quá với yêu cầu của canh tác và của sinh trưởng của cây trồng, được doanh nghiệp dùng các biện pháp công trình để rút vợi nước, đảm bảo cho việc gieo trồng không bị chậm thời vụ; tạo điều kiện cho cây trồng phát triển bình thường, theo các hợp đồng đã ký với khách hàng. Diện tích tiêu nước bao gồm cả diện tích phi nông nghiệp thuộc phạm vi công trình phụ trách (có hoặc không có khách hàng ký hợp đồng).
Khi tổng hợp các chỉ tiêu tổng diện tích tưới, tiêu, tạo nguồn nước tưới cần chú ý:
- Những diện tích có gieo trồng nằm trong phạm vị các hệ thống công trình do doanh nghiệp quản lý và khai thác đã có hợp đồng tưới, tiêu hoặc tạo nguồn nước tưới với khách hàng và đã triển khai các công việc để chủ động tưới, tiêu nước, nhưng do thời tiết thuận lợi (trong các vụ lúa có lượng mưa tháng đạt mức lớn hơn hoặc bằng 200 mm/tháng, và đối với các vụ ngô, lạc có lượng mưa đạt từ 400- 500 mm/vụ) nên doanh nghiệp chỉ sử dụng ít năng lực công trình vẫn đáp ứng nhu cầu nước của khách hàng thì vẫn được tính là diện tích tưới, tiêu hay tạo nguồn nước tưới do doanh nghiệp thực hiện.
- Những diện tích đã gieo trồng nằm trong phạm vi các hệ thống công trình do doanh nghiệp quản lý và khai thác đã có hợp đồng tưới, tiêu nước với khách hàng, nhưng do thời tiết quá khắc nghiệt (Những năm trong các vụ lúa lượng mưa tháng chỉ đạt dưới hoặc bằng 100 mm/tháng), doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, song vẫn không đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng của cây trồng thì vẫn được tính là diện tích tưới, tiêu do doanh nghiệp thực hiện.
III. Diện tích ngăn mặn:
Là chỉ tiêu phản ánh số diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng nằm trong vùng dễ bị nhiễm mặn, được doanh nghiệp dùng các biện pháp công trình ngăn, ém, gạn, không cho nước mặn xâm nhập vào đất canh tác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng và sinh trưởng của cây trồng theo các hợp đồng đã ký với các khách hàng.
IV. Diện tích thau chua rửa mặn:
Là chỉ tiêu phản ánh số diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng đã bị nhiễm chua, mặn, được doanh nghiệp dùng các biện pháp công trình, đưa nước ngọt vào thau (rửa), ém làm giảm độ chua, mặn, cải tạo đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gieo trồng và sinh trưởng của cây trồng, theo các hợp đồng đã ký với khách hàng.
V. Diện tích lấy phù sa:
Là chỉ tiêu phản ánh số diện tích đất canh tác và diện tích đất gieo trồng được doanh nghiệp dùng các biện pháp công trình đưa nước có nhiều phù sa màu mỡ vào, nhằm nâng cao độ phì nhiêu của đất, góp phần nâng cao năng suất cây trồng, theo các hợp đồng đã ký với khách hàng.
VI. Cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn:
Là phản ánh tình hình cung cấp nước sạch cho nông thôn theo chương trình nước sạch quốc gia, bao gồm: cung cấp bao nhiêu hộ, tổng số người được dùng nước sạch từng thời kỳ báo cáo, số hồ, giếng, bể chứa được xây dựng từng kỳ báo cáo và tổng kinh phí của chương trình theo từng thời kỳ báo cáo.
VII. Thu thuỷ lợi phí:
Là chỉ tiêu phản ánh số tiền thu thủy lợi phí của các doanh nghiệp công ích phục vụ cho việc tưới tiêu.
VIII. Khởi công và xây dựng đê kè:
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng đào đất, đá, xây hệ thống kè, cống, kênh, mương của từng thời kỳ báo cáo.
IX. Thu quỹ phòng chống thiên tai:
Là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu quỹ phòng chống thiên tai của các địa phương đã thu được của nhân dân từng thời kỳ.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
- Các văn bản kế hoạch
- Các văn bản hợp đồng cụ thể và các văn bản bổ sung, sửa đổi hợp đồng.
- Các biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng dịch vụ thuỷ lợi và các văn bản thanh lý hợp đồng.
Biểu 07/BCTCT mỗi năm báo cáo 4 kỳ (theo quí) số liệu chính thức vụ và năm.
BIỂU 08/BCTCT
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG THƯƠNG NGHIỆP
I. MỤC ĐÍCH:
- Báo cáo kết quả nông, lâm sản, vật tư và hàng hoá khác được mua vào, bán ra và tồn kho của các Tổng công ty và các Công ty trực thuộc Bộ.
- Làm cơ sở để tình các chỉ tiêu liên quan.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
Phản ánh toàn bộ trị giá và lượng nông, lâm sản, vật tư và hàng hoá khác được mua vào, bán ra (không tính phần hàng hoá xuất nhập khẩu) và tồn kho của Tổng công ty (hoặc công ty trực thuộc Bộ)
- Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu, bao gồm:
I. Doanh số mua vào: Là tổng số tiền thực tế mà Tổng công ty trả cho người, đơn vị bán hàng hoá cho Tổng công ty.
II. Doanh số bán ra: Là tổng số tiền thực tế thu được do bán hàng hoá của Tổng công ty.
III và IV: Ghi khối lượng những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty. Mặt hàng chủ yếu là những mặt hàng chính, thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội, chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu ngành hàng của Tổng công ty.
Mặt hàng chủ yếu mua vào và bán ra được phân theo từng nhóm ngành hàng: hàng nông sản và nông sản chế biến, hàng lâm sản và lâm sản chế biến, hàng diêm nghiệp.
V. Hàng tồn kho: Ghi lượng hàng tồn kho chủ yếu đến cuối kỳ báo cáo của các đơn vị.
- Cột B: Đơn vị tính: Dùng các đơn vị tính của biểu.
- Cột 1 cột 2: (lượng, giá trị) ghi kết quả nông, lâm sản, vật tư hàng hoá khác được mua vào, bán ra và tồn kho cùng kỳ báo cáo của năm trước theo từng chỉ tiêu tương ứng của cột A.
- Cột 3 cột 4 và cột 5: (lượng, giá trị) ghi kết quả nông, lâm sản, vật tư hàng hoá khác được mua vào, bán ra và tồn kho trong kỳ báo cáo theo từng chỉ tiêu tương ứng trong cột A.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Căn cứ vào chứng từ, bảng kê khai hàng hoá được mua vào, bán ra và tồn kho của các đơn vị phụ thuộc.
Biểu 08/BCTCT là phản ánh kết quả hoạt động thương nghiệp (chỉ bao gồm hoạt động nội thương), không bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu.
BIỂU 09/BCTCT
BÁO CÁO XUẤT NHẬP KHẨU
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh kết quả xuất nhập khẩu trực tiếp của Tổng công ty.
- Làm cơ sở tổng hợp số liệu xuất nhập khẩu chung cả nước.
II. CÁC KHÁI NIỆM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Khái niệm.
- Xuất nhập khẩu là hoạt động bán, mua trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài và với các khu chế xuất, làm giảm hoặc tăng nguồn vật chất trong nước. Bao gồm xuất nhập khẩu mậu dịch và xuất nhập khẩu phi mậu dịch.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty là xuất nhập khẩu mậu dịch.
Xuất nhập khẩu mậu dịch bao gồm những hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài và với các khu chế xuất thông qua các hợp đồng thương mại, hợp tác kinh tế, hợp tác đầu tư, viện trợ, đã ký kết giữa các tổ chức, các đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, đã được Nhà nước Việt Nam cho phép xuất nhập khẩu với các nước khác.
2. Phạm vi thống kê hàng xuất nhập khẩu.
- Toàn bộ hàng hoá xuất nhập khẩu theo các hợp đồng đã nêu trên.
- Hàng gia công, sửa chữa, chế biến cho nước ngoài hoặc thuê nước ngoài gia công, sửa chữa chế biến cho nước ta được quy định là tính toàn bộ trị giá và khối lượng nguyên liệu nhạan của nước ngoài vào nhập khẩu và tính toàn bộ trị giá và khối lượng sản phẩm giao trả cho nước ngoài vào xuất khẩu.
- Tạm nhập hàng hoá để tái xuất, tạm xuất hàng hoá để tái nhập : Hàng hoá tạm nhập để tái xuất sẽ tính vào nhập khẩu khi tạm nhập và tính vào xuất khẩu khi tái xuất. Hàng hoá tạm xuất để tái nhập sẽ tính vào xuất khẩu khi tạm xuất và tính vào nhập khẩu khi tái nhập.
- Hàng xuất, nhập khẩu uỷ thác cho nước ngoài chỉ được tính vào giá trị xuất nhập khẩu phần hoa hồng đơn vị ddược hưởng, không được tính toàn bộ trị giá xuất, nhập khẩu của hàng hoá.
- Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mang đi sửa chữa ở nước ngoài sau đó đưa trở lại Việt Nam thì được tính toàn bộ tiền mua, linh kiện và tiền công sửa chữa vào giá trị nhập khẩu. Ngược lại, được tính vào hàng xuất khẩu toàn bộ phụ tùng, linh kiện thay thế và tiền công đã sửa chữa cho nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ : Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam thì toàn bộ chi phí chuyển giao công nghệ đó đưọc tính vào nhập khẩu của Việt Nam. Còn chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài thì toàn bộ chi phí chuyển giao công nghệ naỳ được tính vào xuất khẩu của Việt Nam.
- Hàng hoá đưa đi dự hội chợ, triển lãm ở nước ngoài sau đó bán ở nước ngoài thì được tính vào xuất khẩu của Việt Nam, ngược lại hàng hoá của nước ngoài đưa vào tham gia hội chợ ở Việt Nam sau đó người Việt Nam mua thì được tính vào nhập khẩu của Việt Nam.
- Đối với các đơn vị liên doanh với nước ngoài thì tất cả các loại máy móc thiết bị phương tiện, vật tư, nguyên liệu để xây dựng cơ sở vật chất và sản xuất kinh doanh đều tính vào hàng nhập khẩu của Việt Nam. Còn hàng xuất khẩu là toàn bộ các sản phẩm, hàng hoá do đơn vị sản xuất ra để xuất khẩu theo danh mục đã đăng ký.
* Lưu ý :
Phạm vi hàng hoá xuất nhập khẩu trong phần này được quy định chỉ gồm phần hàng hoá mà đơn vị trực tiếp xuất nhập khẩu với nước ngoài (bao gồm cả phần hàng hoá xuát nhập uỷ thác cho đơn vị khác). Nhưng không được tính phần hàng hoá của đơn vị mình uỷ thác cho đơn vị khác.
3. Thời điểm thống kê hàng xuất nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hợp đồng với phương thức thông thường thì được thống kê là xuất khẩu hay nhập khẩu sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan để rời khỏi biên giới Việt Nam hoặc nhập qua biên giới Việt Nam.
- Tất cả các hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập đều phải làm các thủ tục Hải quan theo thông lệ vì vậy thời điểm thống kê vào hàng xuất nhập khẩu được quy định là ngày đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan trên tờ khai Hải quan.
- Các dịch vụ xuất nhập khẩu chuyển khẩu, uỷ thác xuất nhập khẩu cho nước ngoài, quá cảnh hàng hoá, chuyển giao công nghệ được thống kê theo ngày lập bộ chứng từ đưa ngân hàng ngoại thương để thanh toán.
4. Trị giá hàng xuất nhập khẩu.
- Trị giá hàng xuất khẩu tính theo giá FOB tức là giá giao hàng tại biên giới, hải cảng, sân bay, các trạm cửa khẩu biên giới Việt Nam. Nó bao gồm giá trị hàng hoá và chi phí bốc xếp hàng hoá lên phương tiện vận tải.
- Trị giá hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF tức là giá nhận hàng tại biên giới, hải cảng, sân bay và các trạm cửa khẩu biên giới Việt Nam.
- Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu được thống nhất tính bằng Đô la Mỹ, tỷ giá quy đổi từ các đồng tiền khác ra Đô la Mỹ là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI
- Cột A: Chỉ tiêu:
Tổng kim ngạch: Ghi trị giá hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng công ty trực tiếp xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong kỳ báo cáo. Trị giá xuất khẩu theo giá FOB, trị giá nhập khẩu theo giá CIF.
Tổng kim ngạch phân theo nước: Chỉ tiêu này nhằm phản ánh từng thị trường xuất nhập khẩu của tỉnh. Vì vậy cần ghi rõ trị giá xuất nhập khẩu của tỉnh với từng nước.
Mặt hàng/ nước: Ghi toàn bộ các mặt hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ báo cáo theo thứ tự trong danh mục hàng hoá XNK Việt Nam. Mỗi mặt hàng đều được phân theo nước xuất hoặc nhập khẩu.
- Cột B: Đơn vị tính: Ghi theo quy của danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam. Đơn vị tính trị giá là 1000 USD, đơn vị tính khối lượng tuỳ theo mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu mà ghi cho thích hợp: Tấn.....
- Cột 1: Kế hoạch: Ghi số kế hoạch năm.
- Cột 2 và cột 3: Bao gồm các chỉ tiêu lượng, trị giá của tháng báo cáo.
- Cột 4 và cột 5: là số lượng, trị giá của số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo. Ghi kết quả xuất nhập khẩu trong kỳ báo cáo và luỹ kế theo từng chỉ tiêu tương ứng ở cột chỉ tiêu.
IV. NGUỒN SỐ LIỆU
Đối với các Tổng công ty: nguồn số liệu để lập báo cáo xuất nhập khẩu là các báo cáo xuất nhập khẩu của các Công ty và các đơn vị khác trực thuộc Tổng công ty có kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Yêu cầu báo cáo này là thực hiện hàng tháng, mỗi năm báo cáo 12 lần.
BIỂU 10A/VĐTCT VÀ BIỂU 10B/VĐTCT
BÁO CÁO THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
I. MỤC ĐÍCH:
- Biểu 10a/VĐTCT và biểu 10b/VĐTCT nhằm phản ánh tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản về tổng mức và từng loại nguồn vốn đã thực hiện theo từng công trình, từng ngành kinh tế, qua đó xác định tính cân đối trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của các ngành kinh tế trong Tổng công ty.
- Biểu 10a/VĐTCT là thực hiện báo cáo hàng tháng theo từng công trình, thuộc từng nguồn vốn.
- Biểu 10b/VĐTCT là báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo quý, từng nguồn vốn và từng ngành kinh tế của đơn vị.
Biểu 10b/VĐTCT trên cơ sở tổng hợp số liệu từng tháng của biểu 10a/VĐTCT có phân theo nguồn vốn đầu tư, phân theo ngành kinh tế.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí cho thiết kế và xây dựng, chi phí cho mua sắm, lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư XCDB không bao gồm vốn sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc và chi phí khảo sát thăm dò tài nguyên địa chất... không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng công trình cụ thể nào.
2. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn đầu tư XDCB được hình thành bởi các nguồn sau:
* Vốn ngân sách Nhà nước:
Vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm vốn ngân sách Trung ương và ngân sách Địa phương) dùng để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước, đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các dự án xây dựng công trình phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, công trình khoa học kỹ thuật an ninh quốc phòng và các dự án trọng điểm của Nhà nước do Chính phủ quyết định mà không có khả năng trực tiếp thu hồi vốn.
Vốn ngân sách Nhà nước được hình thành từ một phần tích luỹ trong nước, một phần vốn khấu hao cơ bản do các đơn vị nộp Nhà nước, một phần vốn vay trong nước bằng công trái, tín phiếu Nhà nước, một phần vay nợ và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài bao gồm cả phần vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ chức quốc tế và các Chính phủ hỗ trợ trực tiếp cho Nhà nước ta do Chính phủ quản lý thống nhất thông qua ngân sách.
* Vốn tín dụng ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước:
Dùng để đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư trọng điểm của Nhà nưởc trong từng thời kỳ (điện, than, xi măng, sắt, thép, cấp thoát nước...) và một số dự án khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch Nhà nước. Vốn tín dụng ưu đãi, thuộc ngân sách Nhà nước hình thành từ ngân sách Nhà nước, vốn thu hồi nợ các năm trước, vốn Chính phủ vay nợ nước ngoài, việc bố trí đầu tư cho các dự án này do Chính phủ quyết định cụ thể cho từng đối tượng trong thơì kỳ kế hoạch. Vốn vay này được hưởng lãi suất ưu đãi hoặc không có lãi tuỳ theo dự án công trình do Chính phủ quyết định.
* Vốn tín dụng thương mại:
Vốn tín dụng thương mại dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo đổi mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo quy chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư về điều kiện vay trả vốn. Vốn tín dụng thương mại được ngân hàng Nhà nước cho vay trực tiếp các chủ đầu tư theo các hình thức vay ngắn hạn, dài hạn với lãi suất bình thường.
* Vốn tự huy động của các doanh nghiệp Nhà nước:
Vốn này dùng để đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; doanh nghiệp phải sử dụng theo đúng các chế độ về quản lý vốn đầu tư hiện hành, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Vốn này hình thành từ lợi nhuận để lại sau khi đã nộp thuế đủ cho Nhà nước, từ tiền thanh lý tài sản, từ vốn khấu hao được Nhà nước cho để lại, từ vốn khẩu phần, vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác và từ các quỹ của doanh nghiệp có thể huy động được cũng như các khoản tự vay nợ khác mà doanh nghiệp tự có.
* Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp Nhà nước theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
Vốn này là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bằng tài sản thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như nghị định số 18/CP ngày 16/4/1994 của Chính phủ Việt Nam đã quy định.
* Vốn đóng góp của nhân dân:
Vốn đóng góp của nhân dân là vốn huy động nhân dân đóng góp bằng tiền, bằng vật liệu hoặc công lao động cho các dự án đầu tư chủ yếu sử dụng vào việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ trực tiếp cho người góp vốn theo các điều kiện cam kết khi huy động vốn.
* Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh:
Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh là vốn đầu tư của các chủ đầu tư, là các đơn vị tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần dùng vào đầu tư xây dựng vơ bản chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét các giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng. Vốn này gồm vốn tự có và vốn vay của các tổ chức nói trên để đầu tư xây dựng cơ bản cho công trình của mình.
Riêng vốn đầu tư của các hộ cá thể dân cư, khi cần Nhà nước sẽ tổ chức điều tra sau.
* Những nguồn vốn khác:
Ngoài những nguồn vốn nói trên, còn có vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và các cơ quan nươc ngoài khác được phép xây dựng trên nước ta, sẽ được quản lý theo hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết của Chính phủ với các tổ chức, cơ quan đó.
3. Nội dung của vốn đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư xây dựng gồm: vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt, vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thiết cơ bản khác.
* Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt (gọi tắt là vốn xây lắp) gồm có:
- Chuẩn bị xây dựng mặt bằng: việc dỡ bỏ hoặc phá huỷ công trình xây dựng và kiến trúc, làm sạch mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng công trình và hạng mục công trình: Xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và khôi phục các công trình bao gồm cả việc lắp ghép các cấu kiện trên mặt bằng xây dựng các công trình tạm, như: xây dựng các công trình nhà ở, công sở, cửa hàng và các công trình công cộng khác, các công trình phục vụ nông nghiệp, các công trình thuỷ lợi, hệ thống cống rãnh thoát nước, các công trình giao thông vận tải như: đường cao tốc, đường phố, cầu cống, đường ngầm, đường xe lửa, sân bay, bến cảng, các công trình công cộng, hệ thống đường ống, đường dây tải điện, đường dây thông tin, các công trình thể dục thể thao... công việc này có thể phải được tiến hành giao thầu hoặc đấu thầu... trên cơ sở các hợp đồng.
Các hoạt động như: đóng cọc, đổ khung, hút nước giếng, đổ bê tông xây ốp đá, bắc giàn giáo, lợp mái... đều được đưa vào nhóm này.
Sửa chữa làm thay đổi hoặc mở rộng các công trình:
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình, gồm có: Việc lắp đặt trang thiết bị vật dụng mà chức năng xây dựng phải làm, những hoạt động này thường được thực hiện tại chân công trình xây dựng mặc dù các phần của công việc có thể tiến hành tại một phân xưởng đặc biệt, bao gồm hoạt động như: thăm dò lắp đặt các hệ thống lò sưởi, điều hoà nhiệt độ, lắp đặt ăng ten hệ thống báo động và các công việc khác thuộc về điện, hệ thống ống tưới nước, thang máy, cầu thang tự động..v.v... Nó còn bao gồm lắp đặt chất dán cách (chống thấm, nhiệt, âm), lắp đặt tấm kim loại, lắp ống dẫn trong sử lý công nghiệp, lắp máy lạnh trong thương nghiệp, lắp đặt các hệ thống chiếu sáng và hệ thống tín hiệu trên đường quốc lộ, đường sắt, sân bay, bến cảng và lắp đặt các loại thiết bị máy móc như: máy phát điện, máy biến thế, ra đa và các máy thông tin liên lạc.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trang thiết bị kể trên.
- Hoàn thiện công trình xây dựng, gồm có: Các hoạt động khác nhau có liên quan tới việc hoàn thiện hoặc kết thúc một công trình như: lắp kính, trát vữa, quét vôi, trang trí, ốp gạch tường, lát sàn hoặc che phủ bằng các vật liệu khác như: gỗ, thảm, giấy tường.v.v... đánh bóng sàn bằng cát, hoàn thiện phần mộc, công việc kiến trúc âm thanh, làm sạch ngoại thất.v.v... kể cả việc tu sửa các loại trang thiết bị đã đề cập ở trên.
* Vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc:
Vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc là toàn bộ chi phí để mua sắm thiết bị, máy móc, dụng cụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, thí nghiệm... được lắp vào công trình theo dự toán đầu tư, cụ thể gồm có:
- Giá trị bản thân thiết bị, máy móc dụng cụ (kể cả phần đường ống, đường dây trực thuộc máy móc).
- Chi phí vận chuyển bảo quản, gia công tu sửa, kiểm tra thiết bị, máy móc khi đưa vào lắp.
- Chi phí mua sắm thiết bị máy móc chia làm 2 loại:
Thiết bị máy móc cần lắp đặt toàn bộ hoặc từng bộ phận trên nền bệ máy cố định mới hoạt động được.
Ví dụ: máy tiện, nồi hợi, máy dệt...
Thiết bị máy móc không cần lắp đặt trên nền bệ máy cố định cũng có thể sử dụng được.
Ví dụ: Ô tô, máy kéo, xe cần cẩu...
Giá trị dụng cụ được tính vào vốn đầu tư mua sắm thiết bị gồm giá trị dụng cụ dùng trong sản xuất như bàn thợ, đá mài, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ trong quản lý kinh doanh như quầy hàng, máy tính, máy chữ, máy in chụp...
* Vốn đầu tư kiến thiết cơ bản khác:
Vốn đầu tư kiến thiết cơ bản khác gồm có: chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình, chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu động bàn giao và chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị công trình, bao gồm:
Chi phí cho công tác tư vấn đầu tư như khảo sát thiết kế, chi phí ban quản lý công trình, phục vụ chuyên gia....
Chi phí dùng đất xây dựng, đền bù đất đai, hoa màu tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa, mồ mả phá vỡ vật kiến trúc cũ, san lấp và thu dọn mặt bằng...ngoài thi công xây dựng.
Chi phí nghiệm thu bảo quản khánh thành công trình, gồm cả chi phí chạy thử máy không tải và có tải.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tài sản lưu độngbàn giao. bao gồm:
Chi phí mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (kể cả chi phí vận chuyển, bảo quản) dùng cho đơn vị sản xuất.
Chi phí mua sắm súc vật, cây giống... có tính chất sản xuất chuyên cung cấp một số sản phẩm nhất định nhưng không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Chi phí đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất... cho công trình kể cả thực tập sinh trong nước và ngoài nước.
Chi phí cho bộ phận chuẩn bị sản xuất.
- Chi phí kiến thiết cơ bản khác được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình.
Chi phí này bao gồm: các thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và thiệt hại về các chi phí và khối lượng của các công trình đang xây dựng phải huỷ bỏ theo quyết định của Nhà nước.
4. Phương pháp tính vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành:
Tính theo Thông tư số 02-TCTK/XDCB ngày 15/12/1985 của Tổng cục Thống kê hướng dẫn sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành được thanh toán và các văn bản của Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư phát triển hiện hành.
Riêng phần vốn huy động của nhân dân để xây dựng công trình vẫn đảm bảo tiêu chuẩn trong thông tư hướng dẫn nêu ở trên, nhưng khi tính cụ thể cần lưu ý sau:
Nếu nhân dân đóng góp bằng tiền thì tính bằng tổng số tiền đã đóng góp.
Nếu nhân dân đóng góp bằng vật liệu, nhân công thì tổng hợp số vật liệu, nhân công ấy và quy ra tiền theo thời giá vật liệu và nhân công lúc đó.
5. Các khái niệm công trình và hạng mục công trình:
Công trình: là tổng hợp những đối tượng xây dựng thi công trên một hoặc nhiều địa điểm nhưng có chung một bản thiết kế và giá trị của các đối tượng xây dựng đó đựơc tính chung vào một bản tổng dự toán. công trình có thể là một ngôi nhà hoặc một vật kiến trúc nếu có thiết kế và dự toán độc lập.
Hạng mục công trình là các đối tượng xây dựng có thiết kế dự toán riêng nằm trong thiết kế chung và dự toán tổng hợp, nhằm đảm bảo huy động năng lực độc lập theo thiết kế hoặc phục vụ huy động năng lực tổng hợp của công trình.
6. Nội dung và cách ghi vào các cột:
- Cột A: ghi theo danh mục biểu báo cáo.
- Cột 1 đến cột 3: Ghi số kế hoạch năm phân chia theo tổng số, trong đó, xây lắp và thiết bị. Nếu là kế hoạch Nhà nước thì lấy theo kế hoạch Nhà nước, nếu không có kế hoạch Nhà nước thì ghi theo kế hoạch của Bộ, Tổng cục hoặc UBND tỉnh, thành phố. Nếu không có kế hoạch của các nơi nói trên thì lấy theo kế hoạch của Tổng công ty, Công ty, xí nghiệp, nhà máy... đơn vị, nhưng cần ghi chú rõ.
- Cột 4 đến cột 6: Ghi số thực hiện trong tháng (biểu 10a/ĐVTCT), trong quý (Biểu 10b/ĐVTCT).
- Cột 7 đến cột 9: Ghi số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
Bao gồm số liệu chính thức của các tháng trước tháng báo cáo ( ) cộng với số ước tính của tháng báo cáo. Nếu số liệu của các tháng trước tháng báo cáo có gì thay đổi cần phải chỉnh lý thì được chỉnh lý ở cột này cho phù hợp với thực tế.
Chú ý:
Nguồn vốn nào cộng vào nguồn vốn ấy, ngành kinh tế nào thì cộng theo ngành kinh tế ấy.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Được tập hợp từ số liệu thực tế thực hiện của từng công trình, từng đơn vị thành viên.
BIỂU 11/BCTCT
SỐ LƯỢNG VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM VÀ CHĂN NUÔI KHÁC
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh tình hình đàn gia súc, gia cầm và khối lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng từng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm của các Tổng công ty.
- Nắm được tình hình khối lượng gia súc, gia cầm chung của ngành để có kế hoạch phát triển đàn gia súc, gia cầm, phục vụ đời sống dân sinh.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A:
I. Tổng số trâu: Ghi tổng số đàn trâu có đến cuối quý của Tổng công ty.
Số thịt trâu hơi xuất chuồng của Tổng công ty.
II. Tổng số bò: Là số bò hiện có đến quý báo cáo của Tổng công ty. Trong đó, ghi rõ số bò cày kéo, bò cho sữa, bò cái sinh sản, bò lai.
Số lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong kỳ, số lượng sữa tươi bán ra trong kỳ (sữa tươi có thể bán cho người tiêu dùng hoặc cơ sở chế biến sữa).
III. Tổng số đàn lợn hiện có đến cuối kỳ báo cáo: (Không kể số lợn sữa), trong đó, phân ra lợn nái và lợn thịt.
Số lượng lợn xuất chuồng (con và trọng lượng).
IV. Tổng số gia cầm: Là tổng số gia cầm có trong kỳ báo cáo, ghi rõ trong đó gà, vịt, ngan, ngỗng.
Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng và sản lượng trứng gia cầm đã bán ra.
V. Chăn nuôi khác: Là số lượng các loại vật nuôi có của Tổng công ty có đến cuối kỳ. Ví dụ: ngựa, cừu, dê, hươu, nai, đà điểu, ong mật,...
- Cột B: Đơn vị tính: ghi đơn vị tính tương quan đến các chỉ tiêu của cột A.
- Cột 1: Là số thực tế trong quý báo cáo.
- Cột 2: Là số cộng dồn từ đầu năm đến cuối quý báo cáo.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là số liệu của các đơn vị thành viên Tổng công ty, công ty cộng lên.
Báo cáo này 1 năm lập 4 lần.
BIỂU 12/XL-TCT
BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH
Biểu này áp dụng cho các đơn vị làm nhiệm vụ xây lắp (xây dựng cơ bản)
I. MỤC ĐÍCH:
Phản ảnh tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị xây lắp nhận thầu về hoạt động xây dựng làm cơ sở cho việc tính toán một số chỉ tiêu chất lượng quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI
- Cột A:
I. Giá trị sản tổng sản lượng:
1. Giá trị sản lượng xây lắp: Bao gồm
Giá trị sản xuất kinh doanh hoạt động xây dựng: là kết quả sản xuất kinh doanh về hoạt động xây dựng theo thiết kế, trong hợp đồng được ban quản lý dự án (bên A) giao thầu chấp nhận; bao gồm: Giá trị của công việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị, hoàn thiện công trình và cho thuê thiết bị xe máy thi công có người điều khiển đi theo. Giá trị sản xuất xây lắp là bộ phận chủ yếu của giá trị sản xuất hoạt động xây dựng bao gồm:
* Giá trị công tác xây dựng.
* Giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị.
* Giá trị công tác sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc.
- Giá trị xây lắp do đơn vị thực hiện:
Giá trị xây lắp do đơn vị thực hiện là toàn bộ công việc xây lắp và sửa chữa nhà cửa vật kiến trúc do đơn vị tiến hành làm, được tính là giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị thực hiện.
Giá trị sản xuất kinh doanh hoạt động xây dựng là giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị thực hiện ( ) cộng với số tiền thu được do chênh lệch tổng thầu mang lại; cho thuê thiết bị xe máy thi công có người điểu khiển đi theo; do bán được những phế liệu phế phẩm; do làm các công việc chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện công trình không thuộc hoạt động xây lắp của đơn vị.
Trong đó: Giá trị xây lắp cho nước ngoài; là những giá trị sản xuất xây lắp các công trình làm trực tiếp cho nước ngoài, theo báo cáo các đơn vị thành viên.
- Giá trị sản xuất kinh doanh hoạt động xây dựng chia theo các đơn vị xây lắp hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty; Công ty, xí nghiệp... quản lý.
2. Giá trị dịch vụ tư vấn: Là kết quả hoạt động tư vấn của các đơn vị khảo sát thiết kế, quy hoạch,...
3. Giá trị dịch vụ công ích: Là kết quả các dịch vụ công ích.
4. Giá trị kinh doanh dịch vụ khác:
II. Khối lượng chủ yếu: Là khối lượng thực hiện các công việc đào đất, xây lắp và khối lượng khác của các đơn vị.
- Cột B: Đơn vị tính: Chỉ tiêu giá trị tính triệu đồng, khối lượng hiện vật chủ yếu tính bằng các đơn vị tính liên quan.
- Cột 1: Kế hoạch: ghi theo kế hoạch năm của cấp trên giao, nếu không có kế hoạch cấp trên giao thì ghi theo hợp đồng hoặc ghi theo kế hoạch do đơn vị xây dựng kế hoạch để phấn đấu đạt được những mục tiêu đã đề ra trong năm.
- Cột 2: Ghi số thực hiên chính thức từ đầu năm đến tháng trước tháng báo cáo.
- Cột 3: Ghi số ước thực hiên tháng báo cáo.
- Cột 4: Ghi số cộng dồn từ đầu năm đến tháng báo cáo.
Chú ý: Biểu này dùng cho báo cáo ước tính và chính thức áp dụng cho cả tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là số liệu thực tế thực hiện của các đơn vị thành viên của Tổng công ty.
BIỂU 13/DVTV-TCT
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
CỦA CÁC ĐƠN VỊ TƯ VẤN KIẾN TRÚC, KĨ THUẬT
CÔNG TRÌNH, KHẢO SÁT THIẾT KẾ
I. MỤC ĐÍCH:
- Nhằm phản ánh kết quả sản xuất, doanh thu và khối lượng chủ yếu trong tháng của các đơn vị làm nhiệm vụ tư vấn kiến trúc, dịch vụ kĩ thuật công trình, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, điều tra quy hoạch,...
- Nhằm giúp cho các đơn vị nắm được giá trị và khối lượng thực hiện của đơn vị mình trong từng thời kỳ để có kế hoạch xây dựng các chương trình tiếp theo.
- Giúp cho cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp được các hoạt động dịch vụ về tư vấn, khảo sát thiết kế, điều tra quy hoạch,...
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A:
I. Giá trị sản xuất kinh doanh:
1. Giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất khảo sát, thiết kế, quy hoạch xây dựng là giá trị thực hiện của Tổng công ty, công ty, đơn vị thực hiện trong thời kỳ, gồm các hoạt động dịch vụ kiến trúc, dịch vụ kĩ thuật công trình, dịch vụ tổng hợp về kĩ thuật công trình, dịch vụ quy hoạch đô thị, quy hoạch thiết kế rừng, dịch vụ kiến trúc vườn hoa, cây cảnh, tư vấn kĩ thuật khoa học, phân tích và kiểm tra kĩ thuật,... Tóm lại, là giá trị tất cả các khối lượng công việc của tất cả các đơn vị làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực khảo sát, thiết kế quy hoạch, tư vấn.
2. Giá trị sản xuất kinh doanh khác: Là giá trị của các đơn vị trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp và kinh doanh khác như: sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của đơn vị tư vấn, trực tiếp thi công các công trình xây dựng cơ bản,...
II. Doanh thu tổng số: là số tiền thu được của các đơn vị sau khi hoàn thành nhiệm vụ được chủ công trình thanh toán của các nội dung dịch vụ và sản xuất kinh doanh.
III. Khối lượng chủ yếu: Ghi một số khối lượng chủ yếu thực hiện trong từng thời kì báo cáo của đơn vị có.
- Cột B: Đơn vị tính: Ghi các đơn vị tính phù hợp với danh mục tương ứng.
- Cột 1: Kế hoạch năm: Là số dự kiến trong năm của cơ quan có thẩm quyền giao hoặc nếu không có cấp thẩm quyền giao thì ghi số kế hoạch tự xây dựng của đơn vị.
- Cột 2: Tháng trước tháng báo cáo: Là số thực tế đã thực hiện tháng trước của tháng báo cáo.
- Cột 3: Ước tháng báo cáo: Là số dự kiến trong tháng này đơn vị sẽ thực hiện được.
- Cột 4: Cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo: Là số thực hiện của đơn vị từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
Ví dụ: Báo cáo tháng 5 năm 2001 của một đơn vị A thì số liệu các cột sẽ ghi như sau:
Cột 1: Ghi số kinh doanh dự kiến năm 2001 của đơn vị.
Cột 2: Ghi số liệu đã thực hiện tháng 4 năm 2001
Cột 3: Ghi số dự ước tháng 5 năm 2001.
Cột 4: Ghi số luỹ kế từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2001.
Yêu cầu của báo cáo này là thực hiện hàng tháng, nghĩa là 1 năm báo cáo 12 lần vào ngày 17 hàng tháng.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là tổng hợp số liệu của các đơn vị thành viên đã thực hiện
BIỂU 14
SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU VẬN TẢI BỐC XẾP
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất vận tải, bốc xếp, là cơ sở đánh giá từng hoạt động vận tải, bốc xếp và tính toán một số chỉ tiêu kinh tế có liên quan.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A: Ghi theo danh mục:
1. Sản lượng vận tải: là khối lượng sản phẩm vận tải của đơn vị tính bằng tấn.
2. Khối lượng hàng hoá vận chuyển: Là số tấn hàng hoá thực tế ghi trong giấy vận chuyển hoặc trên bao bì hàng hoá. Đối với các hàng rời thì căn cứ vào khối lượng riêng và thể tích hàng hoá thực tế xếp trên phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển. Đối với hàng hoá cồng kềnh, vận chuyển vào ô tô, trong điều kiện không cân đong, đo để xác định khối lượng hàng hoá thì tuỳ thuộc vào từng mặt hàng cụ thể mà chủ hàng và chủ phương tiện thoả thuận với nhau về việc xác định khối lượng hàng hoá vận chuyển cho phù hợp với thực tế. Thông thường, có sự quy ước chung là bằng 50% tấn trọng tải của phương tiện.
Tuyệt đối không dùng khối lượng tấn tính cước hoặc tấn trọng tải của phương tiện để tính khối lượng hàng hoá vận chuyển.
3 và 4. Sản lượng vận tải hành khách được tính bằng 2 chỉ tiêu:
Khối lượng hành khách vận chuyển, đơn vị tính là người.
Khối lượng hành khách luân chuyển, đơn vị tính là người/km.
II. Doanh thu vận tải hàng hoá: Là doanh thu vận tải hàng hoá, bốc xếp, doanh thu cho thuê phương tiện vận tải bốc xếp, cho thuê kho bãi, doanh thu về dịch vụ vận tải bốc xếp, đại lý vận tải,...
III. Doanh thu vận tải hành khách: Là doanh thu dịch vụ vận tải hành khách, hành lý của hành khách.
- Cột B: Ghi đơn vị tính đúng như danh mục cột A
- Cột 1: Ghi số thực hiện của tháng báo cáo.
- Cột 2: Ghi số luỹ kế từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Dựa vào báo cáo của các đơn vị thành viên về vận tải, bốc xếp.
Biểu này được thực hiện hàng tháng, nghĩa là các đơn vị có kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách, bốc xếp thì 1 năm báo cáo 12 lần
Biểu 15/Th. hại - TCT
báo cáo thiệt hại do ảnh hưởng của thiên tai
Nhằm mục đích phản ánh tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra như: lũ lụt, bão, lốc, lũ ống, lũ quét, v.v... ảnh hưởng đến tình hình của các đơn vị.
Yêu cầu báo cáo phải kịp thời khi xảy ra thiệt hại để có biện pháp khắc phục.
BIỂU 16/YT-TCT
BÁO CÁO SỰ NGHIỆP Y TẾ
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh tình hình cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên cơ sở đó, đánh giá sự hoạt động y tế của Tổng công ty, công ty, đơn vị.
II. KHÁI NIỆM, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU:
- Cột A: Chỉ tiêu
Bệnh viện: Là cơ sở y tế được tổ chức tương đối hoàn chỉnh với quy mô như: có các chuyên khoa, có phòng mổ, phòng xét nghiệm, có các phương tiện phục vụ cho việc chuẩn đoán bệnh, có đội ngũ cán bộ y tế, gồm: bác sỹ, y sỹ, y tá,... đã được Bộ Y tế quyết định công nhận.
Phòng khám đa khoa: Là cơ sở được tổ chức để khám bệnh và điều trị bệnh cho cán bộ, công nhân viên và nhân dân.
Viện điều dưỡng: Là nơi tiếp nhận những cán bộ, công nhân viên ốm, yếu hoặc sau khi điều trị, cần được điều dưỡng, nghỉ ngơi để tăng thêm sức khoẻ.
Trạm điều dưỡng: Làm chức năng như viện điều dưỡng nhưng chưa đủ điều kiện để thành lập Viện.
Cơ sở phục hồi chức năng lao động: Là các cơ sở được thành lập để bồi dưỡng sức khoẻ, chữa các bệnh nghề nghiệp của ngành được giao cho các trung tâm phục hồi chức năng lao động.
Cán bộ y tế: theo quy định chuyên môn của ngành y thì cán bộ y tế gồm có:
Tiến sĩ, thạc sỹ ghi vào dòng trên đại học.
Chuyên khoa cấp 1, 2 ghi vào dòng cán bộ có trình độ chuyên khoa cấp 1, cấp 2 theo quy định của Bộ Y tế.
Bác sĩ: Ghi những cán bộ có trình độ chuyên môn về y tế được đào tạo, bồi dưỡng theo hệ đại học và có bằng đại học.
Y sỹ: Là những cán bộ có trình độ chuyên môn về y tế được đào tạo và bồi dưỡng theo hệ trung học và có bằng trung học.
Y tá: Là những cán bộ chuyên môn về y tế đã được đào tạo, bồi dưỡng theo hệ trung học cơ sở hoặc sơ học đã có bằng y tá trung học hoặc y tá sơ học.
Hộ lý: Là những cán bộ có trình độ chuyên môn về y tế được đào tạo theo hệ sơ học, làm nhiệm vụ chăm sóc người bệnh.
- Cột 1: Ghi tổng số có đến ngày 30 tháng 6 hoặc 31 tháng 12 hàng năm của đơn vị.
- Cột 2: Số cán bộ y tế ghi số nữ hiện có trong kỳ báo cáo.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Tổng hợp từ các cơ sở y tế của Tổng công ty, công ty hoặc số liệu của các bệnh viện, các trung tâm.
Báo cáo này 1 năm thực hiện 2 lần vào ngày 30/6 và 31/12.
BIỂU 17/YT-TCT
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KHÁM BỆNH, TRỊ
I. MỤC ĐÍCH:
Nhằm phản ánh tình hình hoạt động của các cơ sở y tế về khám bệnh, trị của các bệnh viện, viện, trung tâm.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI
- Cột A:
Số lần khám bệnh: là số lần người bệnh đến cơ sở y tế để khám, phát hiện bệnh và kê đơn thuốc để chữa bệnh. Cứ mỗi lần bệnh nhân đến khám được tính một lần khám bệnh.
Số bệnh nhân nội trú: Là số người bệnh qua khám bệnh được tiếp nhận vào nằm trong các bệnh viện, viện, trung tâm, trạm y tế.
Số ngày điều trị nội trú: Là số ngày cộng dồn của từng bệnh nhân đã nằm để chữa bệnh trong các cơ sở y tế trong kỳ báo cáo.
Số bệnh nhân khám chữa bệnh ngoại trú: Là số bệnh nhân được giới thiệu và tiếp nhận chữa bệnh theo chế độ kê đơn, dùng thuốc và nghỉ ngơi tại nhà, theo ngày hẹn của thầy thuốc, bệnh nhân đến khám và dùng thuốc cho đến lúc khỏi bệnh hoặc bệnh đã ổn định.
- Cột 1: Ghi số thực hiện đến ngày 30 tháng 6 hoặc 31 tháng 12 phản ánh số liệu thực hiện trong 6 tháng hoặc 12 tháng của cơ sở y tế.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Tập hợp từ các báo cáo hàng tháng của các đơn vị thành viên hoặc của các khoa trong viện.
BIỂU 18/DN - TCT
ĐÀO TẠO CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
I. MỤC ĐÍCH:
- Nắm số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy và giáo viên hiện đang giảng dạy trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề để Nhà nước nghiên cứu có kế hoạch bổ sung về số lượng, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chất lượng cho giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo.
- Nắm tình hình tuyển sinh, đào tạo, tốt nghiệp trong các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của Tổng công ty.
II. KHÁI NIỆM:
1. Cán bộ giảng dạy: bao gồm những người trực tiếp giảng dạy, các tổ trưởng, tổ phó bộ môn, các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa,... kể cả những người có chức vụ quản lý như hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng phó các phòng ban dù có tham gia giảng dạy ít hay nhiều đều không tính là cán bộ giảng daỵ.
2. Học sinh tuyển mới: Là số học sinh trúng tuyển trong năm va thực tế đã vào nhập học.
3. Học sinh đang đào tạo: Là số học sinh đang học trong các trường trung học, chuyên nghiệp và dạy nghề.
4. Học sinh tốt nghiệp: Là số học sinh tốt nghiệp ra trường trong năm báo cáo khoá đào tạo, bậc đào tạo, hình thức đào tạo.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
Cột A:
I. Cán bộ giảng dạy: Như mục 1. của khái niệm đã ghi được phân chia theo trình độ chuyên môn căn cứ vào bằng tốt nghiệp của từng người:
- Tiến sĩ, thạc sỹ ghi vào dòng trên đại học
- Cán bộ giảng dạy tốt nghiệp đại học, cao đẳng được ghi vào dòng đại học, cao đẳng.
-...
II. Học sinh các trường trung học chuyên nghiệp: Là số học sinh của các trường: Đại học, trung học được đào tạo tại các trường trung học và đại học.
- Số học sinh các trường chuyên nghiệp được chia ra hai loại: Số tuyển mới và số đang đào tạo.
- Trong tuyển mới và đang đào tạo, được phân ra theo hệ dài hạn, chuyên tu hoặc tại chức.
- Số học sinh tốt nghiệp trong kỳ: Là số học sinh đã được hoàn thành nhiệm vụ học tập và được cấp bằng tốt nghiệp trong kỳ, được phân chia ra: tốt nghiệp hệ đào tạo dài hạn, hệ chuyên tu, hệ tại chức
Hệ dài hạn: Gồm chính quy, chuẩn, chính quy mở rộng, có học bổng, phải đóng học phí, phải trả tiền đào tạo,... nghĩa là hệ tập trung theo chương trình chuẩn và phải được cấp bằng chính thức.
Hệ chuyên tu: Là hệ đào tạo cho những cán bộ đi học tập trung.
Hệ tại chức: Là hệ đạo tạo không tập trung liên tục mà học theo nhiều kỳ trong một khoá học.
III. Học sinh học nghề: Là số học sinh học đang học ở các trường bằng các hình thức tập trung dài hạn, bổ túc tập trung, tại chức và số đã tốt nghiệp của các trường dạy nghề.
1. Tuyển mới: Chỉ ghi số học sinh tuyển mới đã có mặt tại trường, lớp (không ghi số gửi giấy báo gọi nhưng không có mặt)
2. Bổ túc tập trung: Là cán bộ, công nhân đang làm việc được triệu tập hoặc tập trung bổ túc một số ngành nghề để nâng cao trình độ chuyên môn.
3.Đào tạo tại trường: Ghi số học sinh có đến 30/9 và 31/12, bao gồm: số học sinh năm trướ chuyển sang (số có mặt 1/1) và số vừa tuyển vào trong năm mà còn theo học ở trường đến thời điểm 30/9 và 31/12.
4. Tốt nghiệp: Là số học sinh học nghề đã hoàn thành nhiệm vụ học tập và cấp bằng tốt nghiệp theo ngành nghề được đào tạo.
IV. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước: Là phản ánh số lớp đào tạo,bồi dưỡng, số người tham gia đào tạo của các trường bồi dưỡng cán bộ quản lý.
Trong số người được tham gia đào tạo, chia ra:
- Số cán bộ lãnh đạo.
- Cán bộ nghiệp vụ.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Là số liệu thực tế của các trường có đến ngày 30/9 và 31/12 hàng năm.
BIỂU 19/LĐTN
LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP
I. MỤC ĐÍCH:
Phản ánh số lao động và thu nhập của người lao động của các Tổng công ty.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A:
Báo cáo chính thức 6 tháng, năm, ghi ngành KTQD theo danh mục áp dụng cho biểu báo cáo chính thức năm về lao động và thu nhập. Cụ thể:
Đối với hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp, cần tách riêng trồng trọt và chăn nuôi (ngành cấp III).
Đối với hoạt động công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến và sản xuất phân phối điện, khí đốt và nước, tổng hợp đến ngành cấp II.
Đối với hoạt động thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình, ngành khách sạn và nhà hàng cần tách riêng số nhân viên trực tiếp.
Nhân viên trực tiếp là những người trực tiếp tham gia vào quá trình kinh doanh, dịch vụ:
Đối với hoạt động thương nghiệp, dịch vụ nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên giao dịch, mua, bán, chọn lọc, bảo quản, bảo vệ,...
Đối với hoạt động khách sạn, nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên tiếp tân, phục vụ phòng, bảo vệ, nhân viên vệ sinh,...
Đối với hoạt động nhà hàng, nhân viên trực tiếp gồm những nhân viên tiếp phẩm, nhân viên kĩ thuật chế biến, tiếp tân, bán vé, thanh toán tiền với khách hàng, phục vụ bàn, bảo vệ, nhân viên làm vệ sinh.
Đối với hoạt động xây dựng tách riêng công nhân xây lắp và cán bộ kĩ thuật.
Đối với hoạt động vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc, tổng hợp đến ngành cấp IV
Các hoạt động khác chỉ tổng hợp theo ngành cấp I.
- Cột 1:
Ghi số lao động có đến ngày 30/6, nếu là báo cáo chính thức 6 tháng và có đến ngày 31/12 nếu là báo cáo chính thức năm, bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động hợp đồng.
- Cột 2: Số lao động nữ.
- Cột 3: Số lao động hợp đồng, gồm:
Hợp đồng không thời hạn.
Hợp đồng có thời hạn.
Hợp đồng theo thời vụ.
Hợp đồng theo việc.
- Cột 4: lao động bình quân trong kỳ báo cáo.
Đối với báo cáo 6 tháng, số người lao động bình quân tính bằng tổng số người lao động bình quân từng tháng của 6 tháng chia cho 6.
Đối với báo cáo năm, số người lao động bình quân tính bằng tổng số người lao động bình quân từng tháng của 12 tháng chia cho 12.
Trong đó, tổng số người lao động bình quân tháng tính bằng số người lao động của các ngày trong tháng chia cho số ngày theo lịch của tháng đó.
Đối với các hoạt động không đủ 6 tháng, hoặc 12 tháng thì khi tính lao động bình quân 6 tháng, hoặc năm, vẫn phải lấy số lao động bình quân của các tháng có hoạt động chia cho 6 (nếu là báo cáo 6 tháng), hoặc chia cho 12 (nếu là báo cáo năm).
Những người sau đây không tính vào số lao động của Tổng công ty, công ty, đơn vị:
Lao động gia đình làm gia công cho Tổng công ty, công ty, đơn vị.
Học sinh đến thực tập mà Tổng công ty, công ty, đơn vị không trả lương hoặc sinh hoạt phí.
Phạm nhân đến lao động cải tạo.
Lao động của các đơn vị liên doanh, liên kết gửi đến mà Tổng công ty, công ty, đơn vị chỉ sử dụng, không phải trả lương.
Những người làm công tác chuyên trách Đảng, Đoàn thể do Quỹ lương của Đảng, Đoàn thể trả.
- Cột 5: Tổng số thu nhập của các đơn vị thuộc Tổng công ty đối với người lao động, bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương và các khoản thu nhập khác.
Hay cột 5 = cột 6 cột 7 cột 8
- Cột 6: Cột này ghi riêng tiền lương và các khoản có tính chất lương.
Tiền lương là các khoản thuộc thành phần Quỹ tiền lương theo chế độ tiền lương hiện hành, bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp lương.
Đối với các đơn vị áp dụng chế độ lương khoán, lương sản phẩm, thì tính theo số lương khoán, lương sản phẩm. Đối với trường hợp khoán gọn 1 khối lượng công việc cho một hoặc một nhóm lao động mà trong đó không phân biệt cụ thể được tiền lương và chi phí sản xuất khác, thì tiền lương quy ước tính như sau:
Tiền lương bằng (=) tổng số tiền khoán (gồm cả lương và các chi phí khác) trừ đi (-) các khoản chi phí không có tính chất lương.
Các khoản chi phí không có tính chất lương gồm chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, khấu hao máy móc, đồ nghề,... Tính các khoản chi phí này căn cứ vào định mức của đơn vị khi giao khoán.
Các khoản có tính chất lương là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động và được hạch toán vào chi phí sản xuất như chi cho bữa ăn giữa ca, phụ cấp về phương tiện đi làm hàng ngày, tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác chưa tính ở mục tiền lương.
- Cột 7: Bảo hiểm xã hội trả thay lương, gồm tiền trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc, vì:
Ốm đau, bệnh nghề nghiệp.
Tai nạn lao động.
Thai sản và thực hiện một số biện pháp kế hoạch hoá gia đình.
Ngoài 3 khoản trên, các khoản chi khác thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, không ghi vào phần này.
- Cột 8: Các khoản thu nhập khác là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động, nhưng không hạch toán vào chi phí sản xuất như:
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng.
Phụ cấp khuyến khích sản xuất lấy từ quỹ phúc lợi.
Các khoản khác từ nguồn hoạt động của công đoàn, căng tin.
Tiền thưởng liên doanh, liên kết,...
Chú ý: Những khoản thu nhập của cá nhân người lao động ngoài sản xuất của doanh nghiệp thì không tính vào thu nhập ở cột này. Ví dụ: thu về lợi tức tiền góp cổ phần, cho vay, làm thêm ngoài giờ, quà biếu, quà tặng,...
- Cột 9: Thu nhập bình quân 1 người/1 tháng tính như sau:
Nếu là báo cáo 6 tháng = [Cột 5:(cột 4 x 6)] x 1000
Nếu là báo cáo năm = [Cột 5: (Cột 4 x 12 )] x 1000
Các chỉ tiêu bổ sung:
1. Lao động tăng trong kỳ: Ghi tổng số lao động tăng thêm trong thời gian của kỳ báo cáo, do tất cả các nguyên nhân tăng.
2. Lao động giảm trong kỳ: Ghi tổng số lao động giảm trong thời gian của kỳ báo cáo, do tất cả các nguyên nhân giảm.
3. Lao động không có nhu cầu sử dụng có đến cuối kỳ báo cáo: Ghi tổng số lao động không có nhu cầu sử dụng có đến cuối kỳ báo cáo mà các đơn vị chưa giải quyết được.
Vì số lao động không có nhu cầu sử dụng biến động theo thời gian nhất định, cho nên quy ước chỉ ghi số tại thời điểm của ngày cuối kỳ báo cáo (30/6 hoặc 31/12).
BIỂU 20/K.DỊCH
HÀNG NÔNG LÂM SẢN XUẤT NHẬP KHẨU
(qua kiểm dịch)
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh lượng hàng nông lâm sản xuất nhập khẩu qua kiểm dịch thực vật và thú y của các chi cục kiểm dịch thực vật và thú y.
- Làm cơ sở tổng hợp số liệu xuất nhập khẩu hàng nông lâm sản của cả nước.
II. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
Biểu này tổng hợp kết quả lượng hàng nông, lâm sản xuất nhập khẩu được kiểm dịch ở các chi cục kiểm dịch thực vật và thú y.
- Cột A: Ghi tên các chỉ tiêu, bao gồm:
I. Xuất khẩu:
1. Tổng trị giá: là toàn bộ giá trị hàng hoá đã xuất / nhập khẩu (qua kiểm dịch) trong kỳ báo cáo.
Trị giá hàng xuất khẩu tính theo giá FOB (Free on board) là giá giao hàng tại biên giới, cảng, sân bay, trạm cửa khẩu,... nước ta, bao gồm giá hàng hoá, chi phí bốc xếp hàng hoá lên phương tiện vận tải.
Trị giá hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF (cost, insuarance, freight) là giá nhận hàng tại biên giới, cảng sân bay, trạm cửa khẩu,... nước ta.
Trị giá hàng xuất nhập khẩu tính bằng đô la Mỹ, tỷ giá quy đổi các loại nguyên tệ ra đô la Mỹ theo tỉ giá do Ngân hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm hàng hoá được coi là xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Phân theo nước: Ghi tên các nước là thị trường xuất/nhập khẩu của hàng hoá xuất/ nhập khẩu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh trị giá xuất/nhập khẩu của từng nước.
2. Mặt hàng/nước: Ghi tên toàn bộ mặt hàng được kiểm dịch để xuất/nhập khẩu trong kỳ báo cáo theo thứ tự các phần, chương, nhóm trong danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt nam. Mỗi mặt hàng đều được chia theo nước.
- Cột B: Đơn vị tính: lượng dùng cho các cột 1 và cột 3. Ghi theo thứ tự theo danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt nam.
- Cột 1 và cột 2: (lượng, giá trị) ghi kết quả hàng hoá được kiểm dịch để xuất/ nhập khẩu trong kỳ báo cáo theo từng chỉ tiêu tương ứng trong cột A.
- Cột 3 và cột 4: (lượng, giá trị) ghi kết quả hàng hoá được kiểm dịch để xuất/ nhập khẩu từ đầu năm đến hết kỳ báo cáo theo từng chỉ tiêu tương ứng trong cột A.
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
Căn cứ vào tờ khai hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu mậu dịch mà đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá làm thủ tục chứng nhận kiểm dịch hàng hoá.
BIỂU 21/BNN-TCT
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
I. MỤC ĐÍCH:
- Đánh gía kết quả sản xuất toàn bộ và kết quả sản xuất mới tăng thêm trong thời kỳ báo cáo của Tổng công ty, công ty.
- Là căn cứ để tính các chỉ tiêu phân tích kinh tế về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về chi phí sản xuất, về quá trình phân phối thu nhập, hiệu quả sản xuất tổng hợp của Tổng công ty, công ty.
- Làm căn cứ để tính chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của toàn bộ nền kinh tế.
- Làm cơ sở giúp cho Nhà nước từng bước áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng thay vì chế độ thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI:
1. Trong một Tổng công ty bao gồm nhiều doanh nghiệp hạch toán độc lập hoặc phụ thuộc có chức năng sản xuất thuộc nhiều ngành kinh tế khác nhau. Vì vậy, tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của một Tổng công ty ngoài phần tổng hợp chung còn được phân thành các ngành kinh tế (theo bản danh mục thống nhất).
2. Mọi chi phí của bộ phận quản lý chung của Tổng công ty, công ty được phân bổ vào các doanh nghiệp, để tính vào các ngành kinh tế tương ứng, không phải tách riêng thành một ngành kinh tế.
3. Chỉ tiêu chi phí sản xuất, giá trị tăng thêm của Tổng công ty, công ty ở biểu này được xác định theo giá thực tế trong năm.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUỒN THÔNG TIN:
- Cột A: Ghi theo danh mục kèm theo
- Cột 1: Giá trị sản xuất:
Là toàn bộ giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ do Tổng công ty, công ty đạt được trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm hoặc 6 tháng). Giá trị sản xuất của Tổng công ty, công ty được xác định bằng cách cộng giá trị sản xuất của từng doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế trong Tổng công ty. Mỗi doanh nghiệp trong Tổng công ty thuộc các ngành kinh tế khác nhau, nên phương pháp xác định giá trị sản xuất khác nhau, cụ thể:
a. Phương pháp 1:
- Giá trị sản xuất của các hoạt động nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất điện nước được xác định bằng:
Doanh thu bán sản phẩm (Giá trị sản phẩm tồn kho cuối năm - Giá trị thành phẩm tồn kho đầu năm) (bao gồm cả sản phẩm gửi đi bán chưa bán được) (Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cuối năm - Giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đầu năm) Doanh thu bán phế liệu Doanh thu cho thuê phương tiện có người điều hành.
- Giá trị sản xuất của hoạt động lâm nghiệp được xác định = doanh thu bán lâm sản khai thác Chi phí trong năm về tu bổ cải tạo, chăm sóc rừng Doanh thu về sản phẩm phụ trong quá trình chăm sóc, tu bổ, cải tạo, khai thác rừng Doanh thu về dịch vụ lâm nghiệp khác.
- Giá trị sản xuất của hoạt động xây dựng được xác định = Giá thành xây lắp Thuế sản xuất Kết quả thu nhập Doanh thu cho thuê phương tiện có người điều khiển.
- Giá trị sản xuất hoạt động thương nghiệp được xác định = Doanh số bán ra - Trị giá vốn hàng bán ra - Trợ cấp giá của Nhà nước. Hoặc bằng Tổng chi phí lưu thông Thuế sản xuất (thuế doanh thu, thuế xuất khẩu,... ) Lãi - Lỗ Bảo toàn vốn - Trợ cấp giá của Nhà nước.
- Giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ: Vận tải hành khách, bưu chính viễn thông, dịch vụ phục vụ cộng đồng và hộ gia đình, dịch vụ sửa chữa tư liệu sinh hoạt, mô tô, xe máy,... được xác định bằng doanh thu trong năm.
- Giá trị sản xuất của hoạt động khách sạn nhà hàng, được xác định = Doanh thu cho thuê buồng phòng (Doanh thu về nhà hàng - trị giá vốn hàng chuyển bán).
- Giá trị sản xuất của hoạt động du lịch (hoạt động lữ hành) bằng (=) Doanh thu hoạt động lữ hành trừ đi (-) Các khoản thu hộ.
- Giá trị sản xuất của hoạt động dịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động snả, cho thuê phương tiện bằng (=) Doanh thu trong năm.
- Giá trị sản xuất của hoạt động về nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, văn hoá nghệ thuật, y tế,... bằng Tổng chi phí cho hoạt động thường xuyên Khấu hao TSCĐ.
Trường hợp các hoạt động về nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá nghệ thuật được ngân sách chi cho hoạt động thường xuyên thì giá trị sản xuất của các hoạt động này phải tách ra làm 2 phần:
* Phần hoạt động không bằng ngân sách cấp thì tính như sau: Giá trị sản xuất bằng (=) Tổng chi phí cho hoạt động thường xuyên Khấu hao TSCĐ.
** Phần hoạt động bằng nguồn ngân sách cấp không tính được như mục (*) trên thì tính như sau:
Giá trị sản xuất (=) Tổng các mục chi ngân sách sau:
Lương chính (mục 64)
Phụ cấp lương (mục 65)
Sinh hoạt phí cán bộ đi học (mục 67)
Trích bảo hiểm xã hội (mục 68)
Các loại tiền thưởng (mục 69)
Phúc lợi tập thể (mục 76)
Y tế, vệ sinh (mục 71)
Hội nghị phí (mục 73)
Công tác phí (mục 72)
Công vụ phí (mục 74)
Nghiệp vụ phí (mục 75)
Lương chính, phụ cấp lương, trợ giá, BHXH của công nhân viên chức ngoài biên chế (mục 76,77, 78,79)
Đoàn ra (mục 80)
Đoàn vào (mục81)
Khấu hao TSCĐ.
Sửa chữa thường xuyên nhà cửa vật kiến trúc.
Nguồn số liệu để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất dựa vào báo cáo quyết toán của từng doanh nghiệp để tính và tổng hợp. Các báo cáo trong quyết toán của doanh nghiệp chủ yếu gồm:
- Biểu 01-DN Bảng cân đối kế toán.
- Biểu 02-DN Kết quả hoạt động kinh doanh.
Hoặc lấy số liệu trong các chỉ tiêu giá trị sản xuất của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCBCS của chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp, của các doanh nghiệp thành viên.
b. Phương pháp 2:
Cột 1 = cột 2 cột 7 cột 8 = cột 3 cột 4 cột 5 cột 6 cột 7 cột 9 cột11 cột 12 cột 13
- Cột 2: Chi phí vật chất (CFVC) = cột 3 cột 4 cột 5 cột 6.
Là toàn bộ chi phí là sản phẩm vật chất (nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện (năng lượng), các chi phí vật chất khác như: hao mòn công cụ nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng,...)
Nội dung chi phí vật chất của tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong công ty đều bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí là sản phẩm vật chất:
Nguyên vật liệu chính, phụ.
Nhiên liệu
Điện,nước
Chi phí công cụ sản xuất nhỏ.
Văn phòng phẩm.
Chi phí vật chất khác.
Nguồn số liệu để tính chi phí vật chất căn cứ vào biểu 09-DN: "Thuyết minh báo cáo tài chính", mục 3.1 "Chi phí sản xuất theo yếu tố" để tính theo từng loại doanh nghiệp thuộc ngành kinh tế khác nhau.
Ngoài ra, các doanh nghiệp phải căn cứ vào sổ cái kế toán, chứng từ gốc ban đầu, để bóc tách chỉ tiêu "Chi phí bằng tiền khác" thuộc phần "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN, của các doanh nghiệp thành viên ra 6 yếu tố đã nêu ở trên, để xếp vào chi phí vật chất, và các chỉ tiêu: Nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, chi phí vật chất khác.
Khi tính chi phí vật chất cần chú ý một số trường hợp sau:
Đối với các hoạt động về khách sạn, nhà hàng, không hạch toán được trị giá vốn hàng chuyển bán ra khỏi chỉ tiêu giá trị sản xuất, mà chi có chỉ tiêu: Tổng doanh thu của khách sạn, nhà hàng. Khi đó, giá trị sản xuất bằng doanh thu toàn bộ; thì khi tính chỉ tiêu chi phí vật chất bao gồm cả trị giá hàng bán.
Đối với các hoạt động dịch vụ tư vấn, kinh doanh bất động sản, dịch vụ y tế,... không được hạch toán độc lập mà hạch toán phụ thuộc (hạch toánh báo sổ), thì Tổng công ty cần có phiếu thu thập thông tin đối với các đơn vị này để tính được cả chỉ tiêu: GTSX, CFVC, CFDV, GTTT. Trường hợp các hoạt động trên chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ các hoạt động khác của Tổng công ty thì tính GTSX, CFVC, CFDV, CTTT chung vào hoạt động chính của Tổng công ty.
- Cột 3: Nguyên vật liệu:
Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, thực tế đã chi phí cho các hoạt động sản xuất kinh doanh chính phụ của Tổng công ty.
Nguồn số liêu: Lấy số liệu ở dòng 1 "Chi phí nguyên liêu, vật liệu" và một phần nguyên vật liệu khác hạch toán lẫn trong chỉ tiêu "Chi phí bằng tiền khác" của phần 3.1 "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN, của các doanh nghiệp thành viên. Hoặc lấy số liệu trong các chỉ tiêu tương ứng của biểu số 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCBCS của chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp.
- Cột 4: Nhiên liệu
Gồm toàn bộ các loại nhiên liệu như: Xăng dầu, than, củi và các loại nhiên liệu khác, thực tế đã sử dụng và hạch toán vào chi phí sản xuất của Tổng công ty.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 1 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu" và một phần nguyên liệu đã hạch toán lẫn trong chỉ tiêu "Chi phí bằng tiền khác" của phần 3.1 " Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên.
Hoặc lấy số liệu từ các chỉ tiêu tương tự của các biểu số 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB của chế độ báo cáo thống kê đã ban hành cho các doanh nghiệp.
- Cột 5: Năng lượng
Gồm điện và các hình thái động lực khác, thực tế đã sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và đã hạch toán vào chi phí sản xuất.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 1 "Chi phí nguyên liêu, vật liệu" và một phần năng lượng còn lẫn trong chỉ tiêu "Chi phí bằng tiền khác" của phần 3.1 " Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên.
Hoặc lấy số liệu từ các chỉ tiêu tương tự của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB của chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng cơ bản.
- Cột 6: Chi phí vật chất khác:
Là tất cả các chi phí của Tổng công ty là sản phẩm vật chất còn lại chưa tính ở cột 3, 4, 5.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu từ chỉ tiêu "Chi phí bằng tiền khác" phần 3.1 "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên.
Hoặc lấy số liệu từ các chỉ tiêu tương tự của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCB của chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng cơ bản.
- Cột 7: Chi phí dịch vụ (CFDV)
Là toàn bộ chi phí mà đơn vị thực tế đã trả cho các đơn vị dịch vụ bên ngoài, như vận tải, bưu điện, an ninh, pháp lý,... và đã hạch toán vào chi phí sản xuất của Tổng công ty.
Nội dung CFDV của tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau trong Tổng công ty đều bao gồm các yếu tố sau:
Bưu điện phí
Tiền tàu xe, khách sạn, nhà trọ cho cán bộ đi công tác.
Chi vận tải thuê ngoài.
Chi đào tạo thuê ngoài
Y tế, vệ sinh thuê ngoài ( không kể tiền mua thuốc và dụng cụ y tế)
Chi an ninh thuê ngoài
Chi phòng cháy chữa cháy thuê ngoài
Chi mua thuê bản quyền nhãn, mác
Chi thuê dịch vụ pháp lý
Chi kiểm toán thuê ngoài
Chi hội nghị tiếp khách
Chi thuê phương tiện máy móc, thiết bị, nhà cửa.
Chi mua dịch vụ khoa học, phát triển công nghệ
Chi thuê quảng cáo
Chi dịch vụ khác
Nguồn số liệu: Căn cứ vào biểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính", mục 3.1 " Chi phí sản xuất theo yếu tố " của các doanh nghiệp thành viên.
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào sổ cái kế toán, chứng từ gốc ban đầu để bóc tách chỉ tiêu chi phí bằng tiền khác trong phần " Chi phí sản xuất theo yếu tố " của biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên ra 15 yếu tố trên để tính vào chi phí dịch vụ. Hoặc lấy số liệu trong các chỉ tiêu tương ứng của biểu 06/GTVT, biểu 03/CNCS, biểu 04/XDCBCS của chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp, của các doanh nghiệp thành viên.
Đối với các hoạt động du lịch: Nếu đơn vị đã trừ khỏi chi phí sản xuất các khoản thu hộ, thì trong chi phí dịch vụ không bao gồmn chi phí các khoản thu hộ, và ngược lại, nếu GTSX bằng tổng doanh thu (kể cả các khoản thu hộ thì trong chi phí dịch vụ được tính cả khoản thu hộ.
Đối với ngành văn hoá nghệ thuật, y tế, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học hoạt động bằng nguồn ngân sách cấp thì chi phí dịch vụ co sthể tính bằng tổng các mục cuả ngân sách sau:
Chi phí dịch vụ = Y tế vệ sinh (không kể phần mua thuốc và dụng cụ y tế )( mục 71) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa nhỏ TSCĐ (mục 86) Hội nghị phí (phần thuê hội trường, khách sạn, nhà trọ) (mục 73) Nghiệp vụ phí (phần bưu điện phí, thuê nhà, khách sạn, tiếp khách) (mục 75) Chi đoàn ra (trừ phần phụ cấp cho công nhân viên đi đường)(mục 80) Chi đoàn vào (trừ phần quà tặng, chiêu đãi, lương chuyên gia) (mục 87)
- Cột 8: Được tính bằng 2 phương pháp:
Phương pháp 1: GTTT = GTSX - GTVC - CFDV
Phương pháp 2: GTTT = Tổng các yếu tố: Thu nhập của người sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao TSCĐ, giá trị thặng dư.
Phương pháp ghi các cột từ 9 đến 13: Giá trị tăng thêm
- Cột 9: Thu nhập của người sản xuất:
Dựa vào mục 3.3 của biểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính". Lấy chỉ tiêu tổng thu nhập và cộng thêm phần thu nhập khác của người lao động còn lẫn trong mục chi phí bằng tiền khác, của phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, của biểu 09-DN thuộc các doanh nghiệp thành viên, (ví dụ như: tiền lưu trú và phụ cấp đi đưòng trong mục " Công tác phí", trong sổ cái kế toán), cộng thêm với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, cột số phải nộp kỳ này, trong phần II tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cột 10: Trong đó tiền lương
Lấy tổng quỹ lương kỳ này trong mục 3.3 của biểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính" của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 11: Thuế sản xuất (thuế gián thu)
Dựa vào phần II biểu 02-DN "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", lấy số phải nộp kỳ này của các khoản thuế sau đây của các doanh nghiệp thành viên:
1. Thuế doanh thu (hoặc VAT)
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
3. Thuế xuất, nhập khẩu.
4. Các loại thuế khác phụ thuộc vào kết quả sản xuất (không kể thuế lợi tức và thuế thu nhập)
- Cột 12: Ghi số khấu hao phải hoặc lẽ ra phải trích (khấu hao đủ để tái tạo TSCĐ)
Nguồn số liệu: Lấy số liệu từ dòng 3 phần 3.1 "Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố" của biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 13: Bằng (=) cột 1 - cột 2 - cột 7 - cột 9 - cột 11 - cột 12
Để hiểu sâu và cụ thể hơn nội dung, phương pháp tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế nhằm vận dụng để tính các chỉ tiêu đó cho một Tổng công ty, các Tổng công ty cần tham khảo thêm phần giới thiệu trong cuốn " phương pháp tính GDP" của Tổng cục Thống kê ban hành theo QĐ số 183/TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 25/12/1992 và cuốn " phương pháp tính giá trị gia tăng" do vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia xuất bản năm 1995.
BIỂU SỐ 22/BNN-TCT
NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Biểu báo cáo này nhằm thu thập, tổng hợp số liệu, phản ánh giá trị hiện có theo nguyên giá, (TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính) và giá trị đã hao mòn TSCĐ ở thời điểm đầu năm và cuối năm của Tổng công ty và cả nước.
2. Nhằm thu thập, tổng hợp những thông tin về vốn, nguồn hình thành vốn của Tổng công ty và cả nước.
3. Làm cơ sở để tính chỉ tiêu tích luỹ TSCĐ và lập tài khoản vốn - tài sản trong hệ thống tài khoản quốc gia.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI:
Khi lập báo cáo này cần lưu ý một số nguyên tắc sau đây:
1. Đánh giá theo nguyên giá (giá thực tế) hình thành TSCĐ, cụ thể:
a. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: có 4 trường hợp cụ thể:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm mới và sử dụng = giá mua chi phí vận chuyển lắp đặt, bốc dỡ, chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình xây dựng mới, tự chế = gía thành thực tế (giá trị quyết toán) chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác = Giá trị TSCĐ hữu hình do các bên tham gia liên doanh đánh giá Chi phí lắp đạt, chạy thử (nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp = Giá trị trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp và chi phí vận chuyển chạy thử (nếu có)
b. Xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính:
Việc xác định nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tuỳ thuộc vào phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ,...) và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trên hợp đồng.
Trường hợp hai bên chỉ thoả thuận tổng số tiền thuê phải trả thì bên đi thuê phải tính ra giá trị hiênj tại của TSCĐ đo để ghi sổ.
Ví dụ:
Hai bên thoả thuận số tiền thuê phải trả của TSCĐ "A" là 500 triệu đồng. Sau đóbên đi thuê xác định giá trị hiện tại của TSCĐ "A" đi thuê tài chính là 1000 triệu đồng. Vậy nguyên giá TSCĐ "A" đi thuê tài chính được ghi sổ là 1000 triệu đồng.
c. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển,... số chi trả để mua quyền đặc nhượng, bằng phát minh sáng chế,...(nếu có).
2. Chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ trong những trường hợp sau đây:
- Có đánh giá lại TSCĐ theo QĐ của Nhà nước.
- Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
- Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
- Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
3. Trong báo cáo này, phải phản ánh đầy đủ các loại TSCĐ: hữu hình, vô hình, đi thuê tài chính cả về nguyên giá được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau: vốn pháp định, vốn đầu tư XDCB, vốn cổ phần, vốn liên doanh.
4. Về tiêu chuẩn TSCĐ phải tuân thủ đúng quy định của Nhà nước:
- Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Giá trị nguyên giá tối thiểu 10 triệu đồng.
5. Nguồn vốn của Tổng công ty được tổng hợp từ nguồn số liệu hiện có của tất cả các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty.
6. Nguồn vốn của Tổng công ty gồm nợ phải trả và vốn của chủ sở hữu có đến cuối năm báo cáo.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUỒN SỐ LIỆU:
Số liệu ghi vào biểu này chủ yếu khai thác dựa vào các tài liệu ghi trong các báo cáo quyết toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính.
Cụ thể:
- Cột A: Ghi theo bản danh mục kèm theo.
Từ cột 1 đến cột 6 là các chỉ tiêu phản ánh nguyên giá TSCĐ theo nội dung cụ thể của từng chỉ tiêu. Tương ứng với các dòng trong biểu để ghi vào các cột theo trình tự.
- Cột 1: Số dư đầu kỳ
Ghi số có đến cuối năm trước năm báo cáo và đã được quyết toán chính thức của năm trước.
Nguồn số liệu: Tại báo cáo biểu 09-DN "Thuyết minh báo cáo tài chính", mục 3.2 "Tình hình tăng giảm TSCĐ" tại cột "Tổng cộng", dòng 1 " Số dư đầu kỳ của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 2: Đất
Là giá trị đất, mặt nước, mặt biển, hình thành do việc phải chi phí để mua, đền bù, san lấp, cải tạo nhằm mục đích có được mặt hàng sản xuất, kinh doanh hoặc XDCBB.
Nguồn số liệu: Lấy ở mục 3.2 "Tình hình tăng giảm TSCĐ" biểu 09-DN, dòng 1: số dư đầu kỳ, cột " Đất"; hoặc lấy trong TK 2111 sổ cái kế toán của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 3: Số cuối kỳ
Ghi số có đến cuối năm báo cáo và đã được quyết toán chính thức.
Nguồn số liệu: biểu 09-DN phần 3.2 " Tình hình tăng giảm TSCĐ", chỉ tiêu 4: số dư cuối kỳ, cột "Đất" của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 5: Tài sản cố định hữu hình khác
Gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, tài sản cố định khác chưa kể ở trên.
Nguồn số liệu: TSCĐ hữu hình khác = Mã 212 (biểu 01-DN) (cột 4) của các doanh nghiệp thành viên - Đất (cột 4) của biểu này.
- Cột 6: Tài sản cố định thuê tài chính.
Đây là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý quản lý, bảo dưỡng, giữ gìn và sử dụng như tài sản của doanh nghiệp: các TSCĐ được coi là TSCĐ đi thuê tài chính buộc phải thoả mãn những điều kiện nhất định của Nhà nước.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở mã 215 (cột 4) biểu 01-DN.
- Cột 7 và cột 8: Để ghi giá trị hao mòn TSCĐ cộng dồn có đến đầu năm và cuối năm.
Nguồn số liệu: Trong "Bảng cân đối kế toán", tổng các "Hao mòn TSCĐ", cột "Số đầu kỳ", hoặc tại báo cáo "Thuyết minh báo cáo tài chính", mục 3.2 "Tình hình tăng giảm TSCĐ", của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 9: Tổng nguồn vốn đến 31/12/...
Nguồn số liệu: Tại dòng "Tổng cộng nguồn vốn" (mã 430) tại cột 4 "Số cuối kỳ" của "Bảng cân đối kế toán" của từng doanh nghiệp thuộc Tổng công ty.
Cột 9 = Cột 10 Cột 11.
- Cột 10: Nợ phải trả
Là chỉ tiêu phản ánh mọi khoản phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả. Phải thanh toán cho các chủ nợ; bao gồm các khoản nợ, tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công nhân viên, và các khoản nợ phải trả khác,...
Nợ phải trả của doanh nghiệp gồm các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Nguồn số liệu: Tại mục "A" Nợ phải trả (mã 300) tại cột 4 "Số cuối kỳ" của "Bảng cân đối kế toán" của từng doanh nghiệp thuộc Tổng công ty.
- Cột 11: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Là chỉ tiêu phản ánh các nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp của các thành viên trong công ty, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp của các thành viên trong công ty, hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
Nguồn vốn chủ sở hữu do doanh nghiệp và các chủ đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. Do đó, nguồn vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn hoạt động do Nhà nước cấp hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia hùn vốn cùng với doanh nghiệp. Đối với các công ty cổ phần thì chủ sở hữu là các cổ đông.
Nguồn số liệu: Tại mục "B" Nguồn vốn kinh doanh (mã 400) tại cột 4 "số cuối kỳ" của "Bảng cân đối kế toán" của từng doanh nghiệp thuộc Tổng công ty.
- Cột 12: Nguồn vốn kinh doanh.
Nguồn số liệu: Tại mục 1 Nguồn vốn kinh doanh (mã 411) tại cột 4: "số cuối kỳ" của "Bảng cân đối kế toán" hoặc tại dòng 1 "Nguồn vốn kinh doanh " cột " Số cuối kỳ" trong báo cáo "Thuyết minh báo cáo tài chính", phần 3.4 mẫu biểu 09-DN của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 13, 14, 15, 16: Là các chỉ tiêu phân tích nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Tương ứng với các dòng trong phần 3.4 của báo cáo "Thuyết minh báo cáo tài chính" (mẫu 09-DN) tại các dòng 1, 2, 3 cột "Số cuối kỳ" của các doanh nghiệp thành viên, là số liệu để ghi vào các cột 13, 14, 15, 16 của báo cáo này.
- Cột 15 và cột 16: Là chỉ tiêu phản ánh vốn liên doanh với các đơn vị khác trong nước và vốn nước ngoài.
Nguồn số liệu: Tại dòng 3 của phần 3.4 của báo cáo "Thuyết minh báo cáo tài chính" chỉ ghi tổng số, nên khi lập báo cáo cần sưu tập các tài liệu gốc và tài khoản 411 trong "Sổ cái kế toán để phân tách thành vốn liên doanh với các đơn vị trong nước để ghi vào cột 15 và vốn liên doanh với nước ngoài để ghi vào cột 16.
- Cột 17: Trích quỹ xí nghiệp
Ghi số tiền trích trong năm để lập các quỹ của doanh nghiệp như quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào biểu 09-DN phần 3.4 "Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu" mục II, cột tăng trong kỳ và các tài khoản 414, 415, 431, trong sổ cái kế toán.
Ghi chú: Đối với các hoạt động khoa học công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế, hoạt động cứu trợ xã hội, văn hoá thể dục thể thao, hoạt động bằng nguồn ngân sách Nhà nước cấp thì chỉ phải ghi số liệu từ cột 1 đến cột 8 và không phải ghi số liệu từ cột 9 đến cột 17.
BIỂU 23/BNN-TCT
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước về các khoản: thuế, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
- Làm căn cứ phản ánh quá trình phân chia kết quả thu nhập của doanh nghiệp cho Nhà nước, cho người sản xuất và phần để lại cho doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, chỉ đạo điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước.
II. NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI:
- Biểu này tổng hợp từ các báo cáo quyết toán của tất cả các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty (không kể đơn vị sự nghiệp hoạt động theo kinh phí ngân sách Nhà nước cấp).
- Số liệu ghi vào biểu này là số liệu chính thức đã được hạch toán vào báo cáo quyết toán năm của các đơn vị sản xuất kinh doanh thành viên Tổng công ty.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUỒN SỐ LIỆU:
- Cột 1: Ghi tổng số thuế đã nộp kỳ này
Gồm số thuế đã nộp trong kỳ của: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thư trên vốn, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, tiền thuê đất, các loại thuế khác.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 1, phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", cột "Số đã nộp trong kỳ này" của biểu 02-DN "Kết quả hoạt động kinh doanh".
- Cột 2: Thuế giá trị gia tăng
- Cột 3: Tiền thuê đất
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 8, mục I, phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", cột "Số đã nộp trong kỳ này" của biểu 02-DN "Kết quả hoạt động kinh doanh".
- Cột 4: Bảo hiểm và kinh phí công đoàn đã nộp trong kỳ này.
Là số tiền mà trong kỳ đơn vị đã trích nộp bảo hiểm cho cơ quan Bảo hiểm Việt nam, bảo hiểm y tế cho cơ quan Bảo hiểm Y tế Việt nam, kinh phí công đoàn cho Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 2, phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", cột "Số đã nộp trong kỳ này" của biểu 02-DN của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 5: Tổng số: Ghi tổng giá trị các khoản phải nộp khác đã nộp trong kỳ này, gồm các khoản phụ thu, các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà nước.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 3, phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", cột "Số đã nộp trong kỳ này" của biểu 02-DN của các doanh nghiệp thành viên.
- Cột 6: Ghi lệ phí các loại đã nộp trong kỳ này.
Là các khoản phí, lệ phí đã nộp.
Nguồn số liệu: Lấy số liệu ở dòng 2, mục III, phần II "Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước", cột "Số đã nộp trong kỳ này" của biểu 02-DN của các doanh nghiệp thành viên.
BIỂU 24/BCTCT
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
I. MỤC ĐÍCH:
Nắm số lượng các đơn vị thành viên và một số chỉ tiêu nhằm nghiên cứu đánh giá quy mô, kết quả sản xuất của từng đơn vị thành viên của Tổng công ty.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH, CÁCH GHI BIỂU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU
- Cột A: Ghi tên các đơn vị thành viên của Tổng công ty, xếp thứ tự ngành kinh tế cấp I theo Nghị định 75/CP ngày 27/10/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cột 1: Địa chỉ: Ghi phường (xã), quận (huyện), tỉnh (thành phố) nơi trụ sở các đơn vị thành viên đóng.
- Cột 2: Ghi ngành nghề kinh doanh chủ yếu theo đăng ký kinh doanh.
- Cột 3: Ghi số lao động bình quân năm của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu: Căn cứ vào biểu lao động và thu nhập của người lao động trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở.
Ví dụ:
Doanh nghiệp công nghiệp: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) của biểu 02/CNCS, ban hành theo Quyết định số 147/TCTK/QĐ ngày 20/12/1994.
Doanh nghiệp xây lắp, số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 05/XLCS, ban hành theo Quyết định số 31/TCTK ngày 02/3/1995.
Doanh nghiệp khảo sát thiết kế: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 03/KSTK ban hành theo Quyết định số 31/TCTK ngày 02/3/1995.
Doanh nghiệp nông nghiệp: số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 02/NNCS, ban hành theo Quyết định số 04/LB ngày 22/8/1991.
Doanh nghiệp lâm nghiệp: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 10/LN, ban hành theo quyết định số 287/TCTK ngày 20/10/1995.
Doanh nghiệp vận tải, bốc xếp và bưu điện số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu 03/GTC ban hành theo Quyết định số 01/TCTK-QĐ ngày 5/01/1995.
Doanh nghiệp thương nghiệp: Số liệu ở cột 5 dòng 1 (tổng số) biểu 18/TNC ban hành theo Quyết định số 35/TCTK-QĐ ngày 01/4/1994.
Doanh nghiệp có hoạt động du lịch: Số liệu ở cột 4 dòng 1 (tổng số) biểu số 10/DL-CS ban hành theo Quyết định số 109/TCTK-QĐ ngày 15/9/1994.
- Cột 4: Ghi giá trị sản xuất theo giá thực tế cả năm của doanh nghiệp.
Nguồn số liệu:
Doanh nghiệp xây lắp: Số liệu ở cột 3 dòng 1, biểu 01/XLCS ban hành theo Quyết định số 31/TCTK ngày 02/3/1995.
Doanh nghiệp khảo sát thiết kế: Số liệu ở cột 5, dòng 1 biểu 01/KSTK-CS ban hành theo Quyết định số 31/TCTK ngày 02/3/1995.
Doanh nghiệp vận tải bốc xếp: Số liệu ở cột 3 dòng Tổng doanh thu quy tiền Việt nam của biểu 01/GTC ban hành theo Quyết định số 01/TCTK ngày 5/01/1995.
Doanh nghiệp bưu chính viễn thông: Số liệu ở cột 3 dòng 10 tổng doanh thu quy tiền Việt nam của biểu 04/BĐ ban hành theo QĐ số 01/TCTK ngày 5/01/1995.
Doanh nghiệp nông nghiệp: Số liệu ở cột 2 dòng mã số 10 biểu 01/NNCS ban hành theo Quyết định số 04/LB ngày 22/8/1991.
Doanh nghiệp lâm nghiệp: Cột 3 dòng mã số 01 biểu 01A-LN han hành theo Quyết định số 287/TCTK ngày 20/10/1995.
Doanh nghiệp công nghiệp: Số liệu ở cột 1, dòng mã số 100, biểu 03/CNCS, nếu trong doanh nghiệp công nghiệp có hoạt động thuộc các ngành kinh tế khác có hạch toán riêng như xây dựng, vận tải,... thì phải cộng thêm giá trị sản xuất của các ngành đó.
Doanh nghiệp thương nghiệp: Số liệu ở cột 1, dòng 1 tổng giá trị biểu số 08/TNC ban hành theo Quyết định số 35/TCTK-QĐ ngày 15/9/1994.
- Cột 5: Ghi tổng nguồn vốn, số liệu mã ở mã số 430 biểu 01-DN Bảng cân đối kế toán.
- Cột 6: Ghi vốn chủ sở hữu, số liệu ở mã số 400 biểu 01-DN Bảng cân đối kế toán.
- Cột 7: Ghi tổng lợi tức trước thuế, số liệu ở mã số 60 biểu 02-DN kết quả hoạt động kinh doanh.
- Cột 8: Ghi lợi tức sau thuế, số liệu ở mã số 80 biểu 02-DN kết quả hoạt động kinh doanh.
- Cột 9 và cột 10: lấy số liệu ở dòng "Tổng cộng" của các cột số phải nộp trong kỳ này, số đã nộp trong kỳ này của phần II, biểu 02-DN.
BIỂU 25/BCTCT
SỐ LƯỢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU DÙNG
CHO SXKD THUỘC SỞ HỮU CỦA TỔNG CÔNG TY,
CÔNG TY CÓ ĐẾN 31/12
I. MỤC ĐÍCH:
- Phản ánh số lượng và công suất, trọng tải các loại máy móc, thiết bị phương tiện chủ yếu dùng trong sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, công ty, đơn vị.
- Cung cấp những số liệu cần thiết để đánh giá quy mô và mức độ trang thiết bị, máy móc trong các ngành.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
- Cột A: Ghi tên các loại phương tiện, máy móc thiết bị hiện có đến 31/12 của Tổng công ty, công ty.
- Cột 1: Ghi đơn vị tính của cột số lượng như: cái, chiếc, tấn, km,...
- Cột 2: Ghi số lượng phương tiện máy móc thiết bị mà Tổng công ty, công ty, đơn vị hiện có đến 31/12 theo danh mục mà cột A đã ghi.
- Cột 3: Ghi đơn vị tính công suất của từng loại phương tiện, máy móc thiết bị có ghi trong hồ sơ của máy tương ứng với mỗi loại máy có ghi trong cột A.
- Cột 4: Ghi tổng công suất của từng loại máy móc, phương tiện theo danh mục ghi ở cột A và theo số lượng đã ghi ở cột 1.
Ví dụ: Tổng công ty vận tải đường sông có 5 tàu vận tải dưới 500 tấn với tổng công suất của cả 5 cái là 2100 tấn/240 cv và 3 tàu trên 1000 tấn với tổng công suất là 4000 tấn/420 cv và 3 tàu trên 1000 tấn với tổng công suất là 4000 tấn/420 cv thì cách ghi vào biểu như sau:
Cột ACột 1Cột 2Cột 3Cột 4
Phương tiện v/t hh
- Loại dưới 500 tấn cái 5tấn/cv2100/240
- Loại trên 1000 tấn cái 3tấn/cv4000/420
III. NGUỒN SỐ LIỆU:
1. Phần nông, lâm, thuỷ sản chủ yếu căn cứ vào báo cáo cơ sở quốc doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ của các xí nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập ban hành theo quyết đinhj số: 04/LB ngày 22/8/1991 của liên bộ: Bộ NN - CNTP và TCTK. Chế độ báo cáo thống kê lâm nghiệp ban hành theo QĐ số 287/TCTK-QĐ của TCTK.
2. Phần dùng cho hoạt động xây dựng căn cứ chủ yếu vào báo cáo của cơ sở ở biểu 04XL/CS được ban hành theo QĐ số 31/TCTK-QĐ ngày 02/3/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê: Số lượng xe máy thi công thuộc quyền sở hữu của đơn vị doanh nghiệp Nhà nước có đến ngày 31/12 hàng năm có hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty quản lý.
3. Phần dùng cho hoạt động vận tải, bốc xếp và bưu chính viễn thông căn cứ chủ yếu vào biểu 02-GTC và biểu 05-BĐ của chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp dụng cho các đơn vị vận tải bốc xếp, bưu điện ban hành theo QĐ số: 01/TCTK/QĐ ngày 5/01/1995 của Tổng cục Thống kê.
BIỂU 26/BCTCT
DANH MỤC CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TRONG NĂM
I. MỤC ĐÍCH:
Phản ánh tình hình hoàn thành công trình theo ngành kinh tế, theo nguồn vốn và theo lãnh thổ. Từ biểu này cũng tính ra được năng lực tăng thêm cho nền kinh tế theo từng ngành và theo lãnh thổ giúp cho việc cân đối vĩ mô trong lãnh đạo kinh tế.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ GHI:
Công trình hoàn thành là công trình đã hoàn thành đồng bộ, hoàn chỉnh đồng bộ theo LCKTKT đã được duyệt, nghiệm thu đạt các thông số kĩ thuật và đã bàn giao toàn bộ công trình cho đơn vị sử dụng (bao gồm các hạng mục công trình chính, phụ, kể cả vườn hoa cây cảnh nếu có).
- Cột A: Tên công trình: Ghi rõ tên công trình sau đó mới ghi tên viết tắt (nếu có).
- Cột 1: Địa điểm xây dựng: ghi tên quận, huyện, tỉnh, thành phố nơi xây dựng công trình.
- Cột 3: Ngày khởi công thực tế là ngày thực tế bắt đầu thi công một hạng mục chính của công trình. Ví dụ: Đào móng, đóng cọc,... không kể thời gian làm các công việc chuẩn bị xây dựng,...
- Cột 4 và cột 5: Ngày hoàn thành là ngày ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho đơn vị sử dụng.
Ngày hoàn thành kế hoạch: là ngày hoàn thành do cấp có thẩm quyền giao hoặc ngày theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và bên nhận thầu ký kết.
Ngày hoàn thành thực tế: Ghi ngày chính thức ký biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho đơn vị sử dụng.
- Cột 6 và cột 7: Năng lực thiết kế: Là khả năng sản xuất hoặc phục vụ sản xuất tính theo thiết kế đã được phê chuẩn của công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng theo đúng chế độ nghiệm thu bàn giao công trình.
Trường hợp mở rộng, đổi mới thiết bị hoặc khôi phục từng phần của công trình, chỉ tính phần năng lực mới tăng thêm do đầu tư xây dựng mới tạo ra (không được tính năng lực sản xuất của cơ sở cũ).
- Cột 8: Giá dự toán lần cuối là giá dự toán lần cuối cùng do cấp có thẩm quyền duyệt lần cuối.
- Cột 9: Giá trị tài sản cố định mới tăng: Ghi toàn bộ giá trị tài sản cố định mới tăng của công trình bàn giao và cả giá trị xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác (phần được tính vào tài sản cố định).
Riêng thiết bị: Ghi giá trị của thiết bị máy (bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, và cả tài sản cố định vô hình như: giá trị phát minh bản quyền, quy trình công nghệ mà công trình có).
Cách tính giá trị TSCĐ mới tăng:
a. Xác định tổng số vốn cho công trình: Bao gồm chi phí cho chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, chi phí xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị, chi phí kiết thiết cơ bản khác của công trình có trong luận chứng kinh tế kĩ thuật và thiết kế kĩ thuật, kể cả các khoản bảo hiểm phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng công trình.
b. Xác định các khoản chi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình, bao gồm:
- Thiệt hại do thiên tai, địch hoạ.
- Thiệt hại về các chi phí và giá trị các khối lượng phải huỷ bỏ theo quyết định của Nhà nước.
c. Xác định tổng số vốn đầu tư tính và công trình:
Tổng số vốn đầu tư tính vào công trình (c) |
| Tổng số vốn thực tế đầu tư vào công trình (a) |
| Các khoản chi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình (b) |
Trường hợp công trình không có khoản chi phí thiệt hại (b) thì tổng số vốn đầu tư tính vào công trình (c) chính là tổng số vốn thực tế đầu tư vào công trình (a).
d. Tổng số vốn đầu tư tính vào công trình được chia ra:
- Vốn đầu tư thành TSCĐ (giá trị tài sản cố định mới tăng) là phần vốn đầu tư để xây dựng và mua sắm các tài sản đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo tiêu chuẩn của Nhà nước:
Chi phí cho chuẩn bị đầu tư.
Chi phí xây dựng công trình.
Chi phí lắp đặt thiết bị máy móc.
Giá trị thiết bị máy móc.
Chi phí kiến thiết cơ bản khác được tính vào giá trị công trình.
Vốn đầu tư thành TSCĐ phải được xác định theo từng đối tượng ghi TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Tổng cộng giá trị của tất cả các đối tượng ghi TSCĐ thuộc công trình là giá trị TSCĐ mới tăng của toàn bộ công trình.
- Vốn đầu tư thành tài sản lưu động (giá trị tài sản lưu động bàn giao): là phần vốn đầu tư dùng để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho sản xuất, sử dụng sau khi công trình hoàn thành và các khoản chi phí chuyển sang sản xuất để phân bổ dần vào gía thành sản phẩm hoặc phí lưu thông sau này của đơn vị sử dụng, gồm 4 khoản sau:
Giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định, kể cả chi phí vận chuyển bảo quản.
Chi phí cho việc mua sắm súc vật có tính chất sản xuất chủ yếu cung cấp một số sản phẩm nhất định (như trứng, sữa) không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
Chi phí đào tạo cán bộ và công nhân kĩ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất cho công trình (kể cả thực tập sinh trong và ngoài nước).
Chi phí cho bộ phận sản xuất.
III. NGUỒN SỐ LIỆU
Chủ yếu khai thác từ báo cáo số 03b/ĐTCS ban hành theo Quyết định số 31/TCTK-QĐ ngày 02/3/1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
- 1 Quyết định 1421/1999/QĐ-BLĐTBXH về Chế độ báo cáo thống kê định kỳ về Lao động - Việc làm áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước được thành lập theo Quyết định 90/TTg năm 1994 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Nghị định 73-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3 Quyết định 147-TCTK/QĐ năm 1994 về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động công nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 4 Nghị định 29-CP năm 1976 về chế độ báo cáo thống kê nhanh của Nhà nước do Hội Đồng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 343-TTg năm 1971 chế độ báo cáo thống kê về kế toán định kỳ chính thức của các đơn vị cung ứng vật tư kỹ thuật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 157-TTg năm 1971 về chế độ báo cáo thống kê hàng tháng về tình hình xây dựng các công trình trên hạn ngạch và công trình trọng điểm của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1421/1999/QĐ-BLĐTBXH về Chế độ báo cáo thống kê định kỳ về Lao động - Việc làm áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước được thành lập theo Quyết định 90/TTg năm 1994 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Quyết định 157-TTg năm 1971 về chế độ báo cáo thống kê hàng tháng về tình hình xây dựng các công trình trên hạn ngạch và công trình trọng điểm của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Quyết định 343-TTg năm 1971 chế độ báo cáo thống kê về kế toán định kỳ chính thức của các đơn vị cung ứng vật tư kỹ thuật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định liên bộ 63-LB-YT-TK năm 1964 về chế độ báo cáo thống kê định kỳ áp dụng cho các quốc doanh dược phẩm các tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 5 Quyết định 317-QĐ/LB năm 1984 về chế độ báo cáo thống kê định kỳ chính thức về thương binh và xã hội do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê-Bộ trưởng Bộ thương binh và xã hội ban hành
- 6 Quyết định 147-TCTK/QĐ năm 1994 về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động công nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 7 Nghị định 29-CP năm 1976 về chế độ báo cáo thống kê nhanh của Nhà nước do Hội Đồng Chính phủ ban hành