- 1 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2 Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Luật đất đai 2013
- 4 Luật đấu thầu 2013
- 5 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 7 Luật Xây dựng 2014
- 8 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Công văn 5318/BKHĐT-TH năm 2014 lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Luật Nhà ở 2014
- 11 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 13 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14 Công văn 3686/BKHĐT-TH năm 2015 về lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 16 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 17 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 18 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 19 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc
- 20 Nghị quyết 192/NQ-HĐND năm 2015 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 21 Công văn 916/BKHĐT-TH năm 2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22 Công văn 4819/BTC-ĐT năm 2016 xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 23 Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24 Công văn 4456/BKHĐT-TH năm 2016 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 25 Luật Đầu tư 2020
- 26 Luật Quy hoạch 2017
- 27 Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT quy định vế chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 28 Công văn 8836/BKHĐT-TH năm 2016 dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 29 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 30 Công văn 1186/BKHĐT-TH năm 2017 thực hiện Công điện 226/CĐ-TTg về dự kiến bố trí kế hoạch trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 chưa có chủ trương đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 31 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 32 Quyết định 572/QĐ-BKHĐT năm 2017 về giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 33 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 34 Công văn 13496/BTC-ĐT năm 2017 về xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán do Bộ Tài chính ban hành
- 35 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 36 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 37 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 38 Luật Kiến trúc 2019
- 39 Công văn 4028/BKHĐT-TH năm 2018 về Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 40 Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 41 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 42 Quyết định 4129/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 43 Công văn 7446/BKHĐT-TH năm 2018 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 44 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 38/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 45 Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 46 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 47 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 48 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 49 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 50 Chương trình hành động 02/CTr-UBND về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 51 Chỉ thị 06/CT-CTUBND về tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 52 Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 53 Nghị quyết 27/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; phân khai chi tiết nguồn vốn còn lại và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 54 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 55 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 56 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 57 Công văn 419/TTg-KTTH năm 2021 dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 58 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND về ban hành một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 59 Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 60 Chỉ thị 11/CT-CTUBND về nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 61 Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 62 Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 63 Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 64 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa phương)
- 65 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 66 Quyết định 61/2021/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 67 Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 68 Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 69 Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 70 Quyết định 3533/QĐ-UBND năm 2021 về giao Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Vĩnh Phúc
- 71 Thông tư 78/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 72 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh và phân khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (Đợt 4) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 73 Quyết định 2752/QĐ-UBND năm 2022 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 74 Quyết định 03/2023/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 75 Quyết định 05/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 61/2021/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 76 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2023 giải quyết tồn đọng, chậm quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn thành trong giai đoạn 2015-2022 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Chỉ thị 21/CT-TTg năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017
- 6 Công văn 5598/BKHĐT-TH năm 2017 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Luật Đầu tư công 2019
- 8 Công văn 8759/BKHĐT-TH năm 2017 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2016 về rà soát hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 11 Quyết định 1236/QĐ-UBND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và phân khai chi tiết các nguồn vốn còn lại thuộc kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 13 Quyết định 113/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14 Luật đất đai 2013
- 15 Luật đấu thầu 2013
- 16 Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2013 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 18 Luật Xây dựng 2014
- 19 Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20 Công văn 5318/BKHĐT-TH năm 2014 lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 21 Luật Nhà ở 2014
- 22 Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 24 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 25 Công văn 3686/BKHĐT-TH năm 2015 về lập kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 26 Nghị quyết 154/NQ-HĐND năm 2014 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 27 Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 28 Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 29 Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 30 Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc
- 31 Nghị quyết 192/NQ-HĐND năm 2015 về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 32 Công văn 916/BKHĐT-TH năm 2016 thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 33 Công văn 4819/BTC-ĐT năm 2016 xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành
- 34 Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Công văn 4456/BKHĐT-TH năm 2016 về lập kế hoạch đầu tư công năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 36 Luật Đầu tư 2020
- 37 Luật Quy hoạch 2017
- 38 Thông tư 13/2016/TT-BKHĐT quy định vế chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 39 Công văn 8836/BKHĐT-TH năm 2016 dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 40 Quyết định 08/2017/QĐ-UBND Quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 41 Công văn 1186/BKHĐT-TH năm 2017 thực hiện Công điện 226/CĐ-TTg về dự kiến bố trí kế hoạch trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 chưa có chủ trương đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 42 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 43 Quyết định 572/QĐ-BKHĐT năm 2017 về giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 44 Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- 45 Công văn 13496/BTC-ĐT năm 2017 về xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán do Bộ Tài chính ban hành
- 46 Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 47 Nghị quyết 40/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 48 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 49 Luật Kiến trúc 2019
- 50 Công văn 4028/BKHĐT-TH năm 2018 về Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 51 Chỉ thị 08/CT-CT năm 2018 về tăng cường biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 52 Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 53 Quyết định 4129/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch Nhà nước năm 2017 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 54 Công văn 7446/BKHĐT-TH năm 2018 về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư vốn Ngân sách nhà nước năm 2019 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 55 Nghị quyết 08/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 38/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 56 Nghị quyết 41/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016 của tỉnh Vĩnh Phúc
- 57 Nghị quyết 33/NQ-HĐND năm 2018 về phân khai, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 58 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 59 Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 60 Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 61 Chương trình hành động 02/CTr-UBND về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 62 Chỉ thị 06/CT-CTUBND về tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn kế hoạch đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 63 Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND về giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
- 64 Nghị quyết 27/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; phân khai chi tiết nguồn vốn còn lại và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 65 Quyết định 26/2020/QĐ-TTg về hướng dẫn Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 66 Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 67 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 68 Công văn 419/TTg-KTTH năm 2021 dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 69 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND về ban hành một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 70 Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 71 Chỉ thị 11/CT-CTUBND về nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 72 Nghị quyết 29/2021/QH15 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành
- 73 Quyết định 52/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 74 Quyết định 1535/QĐ-TTg năm 2021 về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 75 Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2021 về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa phương)
- 76 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
- 77 Quyết định 61/2021/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 78 Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 79 Nghị quyết 59/NQ-HĐND năm 2021 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2022 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 80 Quyết định 11/2022/QĐ-UBND quy định về thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 81 Quyết định 3533/QĐ-UBND năm 2021 về giao Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tỉnh Vĩnh Phúc
- 82 Thông tư 78/2022/TT-BTC quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 83 Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2022 về điều chỉnh và phân khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 (Đợt 4) do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 84 Quyết định 2752/QĐ-UBND năm 2022 quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 85 Quyết định 03/2023/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2023
- 86 Quyết định 05/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 61/2021/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 87 Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2023 giải quyết tồn đọng, chậm quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn thành trong giai đoạn 2015-2022 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2668/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 12 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2022, MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 880-QĐ/TU ngày 23/12/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
Căn cứ kết quả phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 11/2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 141/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Đề án Đánh giá hiệu quả Đầu tư công giai đoạn 2016-2022, một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả Đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (Có Đề án sao gửi kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có liên quan tham mưu tổ chức thực hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2022; MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần 1: Kết quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Giai đoạn 2016-2022 6
1. Kết quả thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công
1.2. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và danh mục đầu tư
1.3. Công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
1.4. Công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư
1.5. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
1.6. Công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công
1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư công
2. Kết quả đầu tư công giai đoạn 2016-2022
2.1. Kết quả đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
2.2. Hiệu quả đầu tư
3. Đánh giá chung về kết quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2016-nay
3.1. Những kết quả đạt được
3.2. Những hạn chế, khó khăn
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn
4. Bài học kinh nghiệm
Phần 2: phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1. Dự báo bối cảnh, tình hình trong những năm tới
1.1. Tình hình quốc tế và trong nước
1.2. Tình hình trong tỉnh
2. Phương hướng, nhiệm vụ đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
2.1. Bám sát các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 mà đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra
2.2. Triển khai thực hiện tốt kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025
3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư công
3.2. Giải pháp tăng cường hướng dẫn đào tạo, tập huấn nâng cao năng kực cho lãnh đạo, công chức, viên chức thực hiện qlnn về đầu tư công và các ban QLDA ĐTXD công trình
3.3. Giải pháp về công tác chuẩn bị đầu tư
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quyết định dự án đầu tư
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch đầu tư công
3.6. Giải pháp về công tác quản lý dự án đầu tư công
3.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý đầu tư công
3.8. Giải pháp về công tác bồi thường - GPMB :
3.9. Giải pháp trong chỉ đạo điều hành
3.10. Giải pháp phát huy vai trò giám sát của các tổ chức Chính trị xã hội, nhân dân,...
Phần 3: Tổ chức thực hiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
Bảng 3: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020
Bảng 4: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
Bảng 5: Chi tiết nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần 2)
Bảng 6: Chi tiết nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần 3)
Bảng 7: Chi tiết nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc
Bảng 8: Kết quả thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2022
Bảng 9: Kết quả đạt được trong công tác bt - gpmb trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn từ 2016-2022
Bảng 10: Tổng hợp kế hoạch giá trị thực hiện nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư công là hoạt động đầu tư quan quan trọng của các địa phương để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Vốn đầu tư công chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm của mỗi địa phương. Đầu tư công không chỉ tác động đến sự tăng trưởng và phát triển KTXH của địa phương mà nó còn tác động lâu dài đến việc thu hút các nguồn lực đầu tư tư nhân cho phát triển KTXH. Chính vì vậy mà hoạt động đầu tư công luôn được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo, tập trung nhiều nguồn lực để tổ chức thực hiện theo từng giai đoạn.
Kể từ khi Luật Đầu tư công 2014 được ban hành, công tác quản lý đầu tư công đã dần đi vào nề nếp, khắc phục được tình trạng phê duyệt dự án không căn cứ vào nguồn vốn, từng bước đã giải quyết được nợ đọng XDCB; Việc phân cấp đầu tư được thực hiện đã tạo sự chủ động cho các cấp chính quyền địa phương trong việc đầu tư nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng KTXH do cấp mình quản lý...
Tuy nhiên bên cạnh đó, Luật Đầu tư công cũng đòi hỏi các cấp chính quyền có tầm nhìn dài hạn, xác định mục tiêu phát triển và lựa chọn những công trình quan trọng, thiết yếu... có tác động lớn đến phát triển KTXH để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm ngay trong năm cuối của giai đoạn trước, phù hợp với nguồn lực hiện có, khắc phục tình trạng đầu tư cục bộ, nhỏ lẻ trong từng ngành, lĩnh vực.
Để đánh giá được những kết quả đạt được và những hạn chế của đầu tư công trong những năm vừa qua; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công giai đoạn tới; Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tập trung nghiên cứu kết quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ khi có Luật Đầu tư công, đi sâu vào nghiên cứu tác động của đầu tư công đến sự phát triển KTXH của địa phương. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công tại tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới.
PHẦN 1: KẾT QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2016-2022
1. Kết quả thực hiện đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công
a. Giai đoạn 2016-2020 theo Luật Đầu tư công 2014
Sau khi Luật Đầu tư công được ban hành, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thường xuyên mời các chuyên gia của các Bộ ngành Trung ương tổ chức phổ biến, quán triệt, tập huấn, đào tạo. Các quy định mới của Luật Đầu tư công được UBND tỉnh Vĩnh Phúc đặc biệt coi trọng, đã tổ chức nhiều hội nghị chuyên đề để phổ biến, quán triệt đến cấp ủy và chính quyền các địa phương trong tỉnh để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo.
Để triển khai thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư công và chỉ đạo của cấp Trung ương, công tác ban hành văn bản của cấp tỉnh để hướng dẫn, tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo thực hiện kịp thời. Tỉnh ủy đã ban hành 10 văn bản (03 thông báo, 02 nghị quyết, 03 văn bản chỉ đạo thực hiện và 02 kết luận); HĐND tỉnh đã ban hành 15 nghị quyết. Trên cơ sở các chủ trương chính sách của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương; UBND tỉnh đã ban hành theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan quản lý nhà nước ban hành đầy đủ các văn bản tổ chức thực hiện, hướng dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy định chung của pháp luật và thực tế của tỉnh: UBND tỉnh đã cụ thể hóa bằng 56 văn bản triển khai thực hiện (14 quyết định; 15 chỉ thị; 01 kế hoạch, 01 Chương trình hành động và 25 văn bản); các cơ quan chuyên môn (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành…) đã tích cực thường xuyên đăng tải các giải đáp vướng mắc về đầu tư xây dựng, tổ chức tập huấn về quản lý đầu tư công, đấu thầu, quản lý hoạt động xây dựng...và ban hành 58 văn bản văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, văn bản phổ biến quy định của pháp luật.
b. Giai đoạn 2021-2022 theo Luật Đầu tư công 2019
Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm theo quy định.
Xác định việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp, các ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương ban hành nhiều văn bản để kịp thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án, giải phóng mặt bằng, thi công xây dựng, giải ngân vốn đầu tư công, quyết toán dự án hoàn thành (Chi tiết các văn bản theo Phụ lục kèm theo)
Tỉnh đã thành lập Tổ công tác rà soát, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công; Thường xuyên kiểm tra thực địa, tổ chức các cuộc họp, Hội nghị chuyên đề về tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án đầu tư công và giải ngân vốn đầu tư công; yêu cầu các chủ đầu tư cam kết, có kế hoạch giải ngân theo từng tháng, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát; báo cáo định kỳ hàng tháng kết quả triển khai thực hiện. Nhờ đó tiến độ đầu tư công và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực.
Có thể nói từ khi có Luật Đầu tư công, quá trình xây dựng các văn bản hướng dẫn, điều hành và triển khai đã được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cấp, các ngành thực hiện một cách thường xuyên và liên tục. Trong thực tế triển khai thực hiện Luật Đầu tư công, các cấp, các ngành đã nhận thức rõ hơn trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình; quán triệt các yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư phát triển trong tất cả các khâu, từ quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án, bố trí vốn tập trung, đến triển khai, giám sát thực hiện, kiểm toán, quyết toán, nghiệm thu công trình, dự án... Việc bố trí vốn đầu tư đã có sự kiểm soát tốt, các dự án đầu tư về cơ bản thực hiện theo đúng mức vốn kế hoạch đã giao, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước kế hoạch vốn. Cách thức lập, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án có nhiều đổi mới theo hướng tích cực. Việc phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư được UBND tỉnh, HĐND tỉnh xem xét thận trọng; chỉ quyết định khi đã xác định rõ được sự cần thiết phải đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư của dự án.
1.2. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và danh mục đầu tư
UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành tham mưu, triển khai lập, thẩm định và phê duyệt đầy đủ các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng; các chương trình, đề án,... phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, điều chỉnh các nội dung không phù hợp với tình hình và điều kiện mới để quy hoạch thực sự là cơ sở cho việc xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư.
Danh mục các dự án đầu tư được UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng bám sát các mục tiêu, định hướng trong các Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025; Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06/5/2016 và các quy hoạch xây dựng phân khu; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và XVII ; Kết luận số 05-KL/TU ngày 26/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Đề án số 449/QĐ- UBND ngày 07/3/2022 về phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Thực hiện thí điểm xây dựng mô hình làng Văn hoá kiểu mẫu … Danh mục các dự án đầu tư theo ngành và lĩnh vực được các đơn vị đề xuất, lập chủ trương đầu tư cho từng dự án cụ thể. Trong quá trình thẩm định chủ trương đầu tư, các dự án đều được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xác định rõ nguồn vốn đầu tư, đảm bảo dự án được phân bổ vốn đầu tư tập trung, đầu tư dứt điểm, sớm hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả đầu tư dự án.
1.3. Công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư được UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện khẩn trương, bài bản và bám sát quy định của Luật Đầu tư công, các nghị định hướng dẫn thi hành và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn; xác định rõ sự cần thiết đầu tư; quy mô đầu tư phù hợp với tiêu chuẩn và nhu cầu sử dụng; dự kiến đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các dự án quy mô lớn được xin ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước khi phê duyệt theo Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. Các dự án quan trọng được Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh trực tiếp kiểm tra thực tế trước khi quyết định chủ trương đầu tư và chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội.
Để việc triển khai thực hiện thống nhất, phân định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh về ban hành quy định thực hiện trình tự, thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 23/01/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
a. Giai đoạn 2016-2020
UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt cắt giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư của tỉnh đã đề xuất giảm được 4.500 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư được các cơ quan đề xuất trình, đề xuất không đầu tư 39 dự án với tổng mức đầu tư 3.085 tỷ đồng chưa thực sự cấp thiết. Đây là khoản kinh phí tiết kiệm rất lớn cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để đầu tư được nhiều dự án cấp thiết khác. Thông qua việc lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy và UBND tỉnh đối với công tác phê duyệt chủ trương đầu tư đã góp phần rất tích cực khắc phục đầu tư dàn trải, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư công) cho 1.390 dự án với tổng mức đầu tư là 28.303 tỷ đồng, trong đó:
- Số dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư từ nguồn vốn trong nước là: 1.374 dự án với tổng mức đầu tư là 18.483 tỷ đồng.
- Số dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các Nhà tài trợ nước ngoài, vốn NSTW và vốn đối ứng của ngân sách tỉnh là: 16 dự án với tổng mức đầu tư là 9.820 tỷ đồng.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư giai đoạn 2016-2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm | Tổng số | ||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||||
1 | Số dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư | Dự án | 597 | 65 | 43 | 220 | 465 | 1.390 |
2 | Tổng mức đầu tư | Tỷ đồng | 9.000 | 2.640 | 4.441 | 4.852 | 7.370 | 28.303 |
| Phân theo nguồn vốn |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án sử dụng NSTW | Dự án | 12 | 0 | 0 | 0 | 1 | 13 |
4 | Nguồn TPCP | Dự án | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Nguồn ODA | Dự án | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 |
6 | Nguồn ĐTC NSĐP | Dự án | 582 | 65 | 43 | 220 | 464 | 1.374 |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
b. Giai đoạn 2021-2022
Để việc triển khai thực hiện thống nhất, phân định rõ thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; UBND tỉnh đã ban hành Văn bản số 7835/UBND-KT1 ngày 16/10/2020 hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan thực hiện một số nội dung về trình tự, thủ tục dự án đầu tư công; Ban hành Quyết định số 52/2021/QĐ- UBND ngày 31/8/2021 quy định về phân cấp quản lý đầu tư công một số lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Ban hành Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 12/4/2022 quy định thực hiện trình tự, thủ tục các dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm C thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh tại Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 07/5/2020 theo quy định tại Điều 17, Luật Đầu tư công.
Kết quả thực hiện giai đoạn 2021-2022, toàn tỉnh đã quyết định chủ trương đầu tư (đối với dự án đầu tư công) cho 821 dự án với tổng mức đầu tư là 11.737 tỷ đồng, trong đó:
- Số dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư từ nguồn vốn trong nước là: 813 dự án với tổng mức đầu tư là 9.383 tỷ đồng.
- Số dự án sử dụng vốn NSTW và vốn đối ứng của ngân sách tỉnh là: 8 dự án với tổng mức đầu tư là 2.354 tỷ đồng.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm | Tổng số | |
2021 | 2022 | ||||
1 | Số dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư | Dự án | 439 | 382 | 821 |
2 | Tổng mức đầu tư | Tỷ đồng | 9.297 | 2.440 | 11.737 |
| Phân theo nguồn vốn |
|
|
|
|
3 | Dự án sử dụng NSTW | Dự án | 8 | 0 | 8 |
4 | Nguồn TPCP | Dự án |
|
| 0 |
5 | Nguồn ODA | Dự án |
|
| 0 |
6 | Nguồn ĐTC NSĐP | Dự án | 432 | 382 | 814 |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
1.4. Công tác lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư
Công tác lập, thẩm định và quyết định đầu tư dự án tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, bám sát chủ trương đầu tư đã được phê duyệt. Việc sử dụng vốn đầu tư cơ bản theo mục đích, đối tượng; tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn trong thiết kế; giải pháp thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật có tính kinh tế - kỹ thuật; định mức, đơn giá áp dụng cơ bản phù hợp với mức được cơ quan có thẩm quyền công bố. Từ khi có Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng đã hạn chế, giảm thiểu việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư dự án. Chất lượng, hiệu quả của công tác thẩm định dự án ngày càng được nâng cao. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của tỉnh đã có trọng tâm, trọng điểm hơn, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa công trình, dự án vào sử dụng phát huy hiệu quả; từng bước khắc phục được việc phê duyệt quá nhiều dự án, đầu tư dàn trải.
a. Giai đoạn 2016-2020:
Kết quả thực hiện từ ngày 01/01/2016 đến hết năm 2020, toàn tỉnh đã quyết định đầu tư 1.014 dự án (trong tổng số 1.390 dự án được quyết định chủ trương đầu tư) với tổng mức đầu tư được duyệt là 18.941 tỷ đồng. Thông qua công tác thẩm định đã rút giảm được 584 tỷ đồng, tiết kiệm chi phí đầu tư đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bảng 3: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm | Tổng số | ||||
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||||
1 | Số chương trình, dự án đầu tư công được quyết định đầu tư | Dự án | 318 | 113 | 88 | 231 | 264 | 1.014 |
2 | Tổng mức đầu tư | Tỷ đồng | 5.291 | 1.605 | 1.520 | 3.525 | 7.000 | 18.941 |
| Phân theo nguồn vốn |
|
|
|
|
|
|
|
3 | Dự án sử dụng NSTW | Dự án | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 |
4 | Nguồn TPCP | Dự án | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Nguồn ODA | Dự án | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6 | Nguồn ĐTC NSĐP | Dự án | 314 | 113 | 88 | 231 | 264 | 1.010 |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
b. Giai đoạn: 2021-2022:
Kết quả thực hiện từ 01/01/2021 đến hết năm 2022, toàn tỉnh đã quyết định đầu tư 889 dự án với tổng mức đầu tư được duyệt là 12.400 tỷ đồng. Thông qua công tác thẩm định đã rút giảm được khoảng 385 tỷ đồng, tiết kiệm chi phí đầu tư đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bảng 4: Tổng hợp kết quả quyết định dự án đầu tư công giai đoạn 2021-2022
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm | Tổng số | |
2021 | 2022 | ||||
1 | Số chương trình, dự án đầu tư công được quyết định đầu tư | Dự án | 443 | 446 | 889 |
2 | Tổng mức đầu tư | Tỷ đồng | 10.000 | 2.400 | 12.400 |
| Phân theo nguồn vốn |
|
|
|
|
3 | Dự án sử dụng NSTW | Dự án | 7 | 2 | 9 |
4 | Nguồn TPCP | Dự án |
|
| 0 |
5 | Nguồn ODA | Dự án |
|
| 0 |
6 | Nguồn ĐTC NSĐP | Dự án | 437 | 444 | 881 |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
1.5. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công
a. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn
* Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách Nhà nước, các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm; Các hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước trung hạn và hàng năm… Cụ thể như sau:
(1) Sau khi Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện Luật Đầu tư công (Hội nghị ngành Kế hoạch và Đầu tư tại Đà Nẵng - tháng 8/2014), căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014; UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 26/9/2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020. Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thẩm định và tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 theo Báo cáo số 159/BC-UBND ngày 3/12/2014 và Tờ trình số 125/TTr-UBND ngày 05/12/2014. HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 154/NQ-HĐND ngày 22/12/2014 về dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 trong đó giao cơ cấu vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 để các cấp, các ngành có khung định hướng chuẩn bị thủ tục đầu tư và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020.
(2) Căn cứ Văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 về việc thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 và Văn bản số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn kế hoạch trung hạn của tỉnh là 25.220,966 tỷ đồng; UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về rà soát hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; trong đó đưa ra định hướng đầu tư, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên bố trí vốn và nguyên tắc rà soát dự án dự án đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn để các cấp, các ngành có khung định hướng rà soát, hoàn thiện kế hoạch.
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 30/6/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có Văn bản số 1543/SKHĐT-DN KTHT ngày 07/07/2016 đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư thực hiện rà soát hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 và phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp tỉnh. Trên cơ sở số liệu thẩm định, tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4 (tháng 12/2016) theo Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 21/11/2016 và đã được HĐND tỉnh thông qua và phê chuẩn tại Nghị quyết 51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 với chi tiết các nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc theo Bảng dưới đây.
Bảng 5: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần 2)
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Nguồn vốn đầu tư | Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 | |
Vốn Trong nước | Vốn Nước ngoài | ||
| TỔNG SỐ | 26,134,936 | 1,862,841 |
1 | Vốn NSNN | 26,134,936 | 1,862,841 |
| Trong đó |
|
|
a | Đầu tư trong cân đối NSĐP | 25,220,886 |
|
| Trong đó: |
|
|
| + Cân đối NSĐP theo tiêu chí | 22,440,886 |
|
| + Đầu tư từ nguồn thu SDĐ | 2,680,000 |
|
| + Đầu tư từ nguồn thu XSKT | 100,000 |
|
b | Bổ sung có mục tiêu từ NSTW | 914,050 | 1,862,841 |
| Trong đó: |
|
|
| + Bổ sung có mục tiêu từ NSTW | 914,050 | 1,862,841 |
| + Vốn đầu tư phát triển của nhà nước | 0 | 0 |
2 | Vốn trái phiếu CP | 0 | 0 |
3 | Vốn tín dụng đầu tư phát triển | 0 | 0 |
4 | Vốn ODA (Nguồn bội chi ngân sách) |
|
|
(3) Theo Văn bản số 1186/BKHĐT-TH ngày 17/02/2017 và Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT ngày 20/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giao tổng số vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Phúc là 26.266 tỷ đồng (tăng thêm so với Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh là 1.045,034 tỷ đồng).
Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu UBND tỉnh có Báo cáo số 31/BC- UBND ngày 27/2/2017 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc và Tờ trình số 79-TTR/BCS ngày 06/10/2017 gửi Ban Thường Vụ Tỉnh ủy, xin chủ trương đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn tăng theo Quyết định số 572/QĐ- BKHĐT ngày 20/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Bên cạnh đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 2134/SKHĐT-DNKTHT ngày 28/7/2017 và văn bản số 2881/SKHĐT-DN KTHT ngày 9/10/2017 đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và các chủ đầu tư thực hiện rà soát hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công hàng năm.
Trên cơ sở báo cáo của các cấp, các ngành và số liệu thẩm định, tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số 360/BC- UBND ngày 7/10/2017; Theo đó, HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 7 (tháng 12/2017) và phê chuẩn tại Nghị quyết 38/NQ-HĐND ngày 18/12/2017. Cụ thể như sau:
Bảng 6: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc (lần 3)
Đơn vị: Triệu đồng
ST T | Nguồn vốn đầu tư | Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 | |
Vốn Trong nước | Vốn Nước ngoài | ||
| TỔNG SỐ | 26,841,384 | 3,800,647 |
1 | Vốn NSNN | 26,841,384 | 1,449,318 |
| Trong đó: |
|
|
a | Đầu tư trong cân đối NSĐP | 26,266,000 | - |
| Trong đó: |
|
|
| + Cân đối NSĐP theo tiêu chí | 23,486,000 |
|
| + Đầu tư từ nguồn thu SDĐ | 2,680,000 |
|
| + Đầu tư từ nguồn thu XSKT | 100,000 |
|
b | Bổ sung có mục tiêu từ NSTW | 575,384 | 1,449,318 |
| Trong đó: |
|
|
| + Bổ sung có mục tiêu từ NSTW | 575,384 | 1,449,318 |
| + Vốn đầu tư phát triển của nhà nước | 0 | 0 |
2 | Vốn trái phiếu CP | 0 | 0 |
3 | Vốn tín dụng đầu tư phát triển | 0 | 0 |
4 | Vốn ODA (Nguồn bội chi ngân sách) |
| 2,351,329 |
(4) Thực hiện Văn bản số 4472/UBND-KT1 ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh về việc hoàn thiện thủ tục trình phê duyệt bổ sung Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-202. Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các đơn vị, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh (tại kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh khóa XVI - tháng 7/2018) điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tại Báo cáo số 153/BC-UBND ngày 29/6/2018. Tại kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh khóa XVI - tháng 7/2018, HĐND tỉnh đã ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 trên cơ sở thực hiện đúng theo các quy định của Luật đầu tư công và đảm bảo hiệu quả nguồn vốn. Theo đó, Thường trực HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 09/7/2018.
(5) Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn; Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các đơn vị, UBND tỉnh đã tổng hợp, trình HĐND tỉnh (tại kỳ họp thứ 10, 11, 12 và 13 HĐND tỉnh khóa XVI) về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; theo đó HĐND tỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 tại các Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 18/12/2018, Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 03/5/2019, Nghị quyết số 27/NQ- HĐND ngày 15/7/2019 và Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 23/10/2019. Các lần điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn này chủ yếu điều chỉnh nội bộ các dự án trong kế hoạch đầu tư công, cơ cấu các nguồn vốn không thay đổi so với các Nghị quyết đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã giao.
b. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
(1) Việc thực hiện xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng chính phủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Văn bản số 419/TTg-KTTH ngày 02/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa phương) và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Nguồn lực từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư công được lập kế hoạch theo hướng tập trung, tổng thể (bao quát các nguồn vốn của cấp tỉnh, cấp huyện chi cho đầu tư công: Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển theo nguyên tắc, tiêu chi do Trung ương giao; Nguồn vốn Trung ương bổ sung cho tỉnh; Nguồn thu từ đất; Nguồn thu từ xổ số; nguồn vốn khác, như: tăng thu, tiết kiệm chi…) làm cơ sở để các cấp, các ngành chủ động xác định, lựa chọn danh mục dự án cần đầu tư cần thiết trong giai đoạn 2021-2025.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và địa phương để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với các mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; UBND tỉnh đã chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng, trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm vào các ngành, lĩnh vực quan trọng; Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (như: Nông thôn mới nâng cao; Giảm nghèo bền vững; Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn…) và các dự án thuộc nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Bố trí đủ vốn cho các dự án giao thông có tính liên kết vùng có tác động lan tỏa; các dự án thủy lợi đảm bảo an toàn nguồn nước, an toàn hồ đập; Bố trí đủ vốn cho dự án phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; đủ vốn cho quy hoạch, vốn thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.
(2) Căn cứ Nghị quyết số 29/2021/NQ-QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 giao tổng nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc là 32.035.600 triệu đồng, cụ thể: Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 28.800.200 triệu đồng (Trong đó: Vốn XDCB tập trung trong nước: 22.800.200 triệu đồng; Nguồn thu sử dụng đất: 5.000.000 triệu đồng; Nguồn thu Xổ số kiến thiết: 125.000 triệu đồng; Nguồn bội chi ngân sách địa phương: 875.000 triệu đồng) và Vốn Ngân sách Trung ương: 3.235.400 triệu đồng (trong đó: Vốn NSTW trong nước: 2.587.100 triệu đồng và Vốn NSTW nước ngoài: 648.300 triệu đồng).
Đồng thời tại Khoản 6, Điều 7, Nghị quyết số 29/2021/NQ-QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội quy định: “6. Đối với vốn cân đối ngân sách địa phương, các địa phương được giao kế hoạch đầu tư công hàng năm nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương trên cơ sở khả năng thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi của ngân sách địa phương hàng năm”. Như vậy, ngoài phần vốn đầu tư công nguồn cân đối ngân sách địa phương do Trung ương giao, các địa phương được giao kế hoạch đầu tư công trong cân đối ngân sách địa phương trên cơ sở khả năng thu thực tế, bảo đảm không tăng mức bội chi của ngân sách địa phương hàng năm.
Qua tham khảo số liệu dự kiến nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương của các tỉnh Vùng Đồng bằng Sông Hồng (các địa phương có điều kiện phát triển kinh tế xã hội tương đương với tỉnh Vĩnh Phúc), UBND tỉnh nhận thấy các địa phương đều dự kiến giao tăng nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương so với số liệu do Trung ương giao nhằm đảm bảo phù hợp với số thu thực tế của các địa phương và thực tế số chi cho ĐTPT từ nguồn ngân sách địa phương, Tránh trường hợp bị động về thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công (quy trình thực hiện chuẩn bị đầu tư mất khá nhiều thời gian) dẫn đến không kịp chuẩn bị dự án đầu tư công để bố trí vốn kế hoạch hằng năm (nhất là các năm cuối kỳ trung hạn) theo quy định.
Cụ thể tỷ lệ dự kiến giao nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương so với mức vốn do Trung ương giao của các địa phương tham khảo như sau: (i) Thành phố Hà Nội: Trung ương giao 179.574,4 tỷ đồng; địa phương giao 278.883,9 tỷ đồng, bằng 155% so với tổng nguồn Trung ương giao; (ii) Thành phố Hải Phòng: Trung ương giao 69.863,4 tỷ đồng; địa phương giao 100.407 tỷ đồng, bằng 144% so với tổng nguồn Trung ương giao; (iii) Tỉnh Bắc Ninh: Trung ương giao 29.667,8 tỷ đồng; địa phương giao 61.525,184 tỷ đồng, bằng 207% so với tổng nguồn Trung ương giao; (iv) Tỉnh Quảng Ninh: Trung ương giao 21.606,3 tỷ đồng; địa phương giao 58.698 tỷ đồng, bằng 272% so với tổng nguồn Trung ương giao; (v) Tỉnh Thái Bình: Trung ương giao 9.787,2 tỷ đồng; địa phương giao 16.282,6 tỷ đồng, bằng 166% so với tổng nguồn Trung ương giao; (vi) Tỉnh Hà Nam: Trung ương giao 8.631,6 tỷ đồng; địa phương giao 12.527 tỷ đồng, bằng 145% so với tổng nguồn Trung ương giao; (vii) Tỉnh Hưng Yên: Trung ương giao 7.418,4 tỷ đồng; địa phương giao 17.094 tỷ đồng, bằng 230% so với tổng nguồn Trung ương giao. Các khoản dự kiến giao tăng nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương của các địa phương nói trên chủ yếu từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn tăng thu sử dụng đất...
Bên cạnh đó, thực tiễn triển khai Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm giai đoạn 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy nguồn vốn trong cân đối ngân sách địa phương do Trung ương giao là 26.266 tỷ đồng và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách tỉnh bố trí cho đầu tư phát triển trong giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn tăng thu, tiết kiệm chi, dự phòng ngân sách, nguồn cải cách tiền lương, kết dư ngân sách…) là khoảng 10.780 tỷ đồng1. Số thu tiền sử dụng đất do Trung ương giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 là 2.680 tỷ đồng; trong khi đó số thu tiền sử dụng đất thực tế sau khi loại trừ số ghi thu - ghi chi tiền đất là khoảng 11.112 tỷ đồng (Năm 2016 là 988 tỷ đồng; Năm 2017 là 1.540 tỷ đồng; Năm 2018 là 2.135 tỷ đồng; Năm 2019 là 2.972 tỷ đồng và Năm 2020 là 3.477 tỷ đồng)2. Đồng thời, tại thời điểm xây dựng kế hoạch (năm 2021) còn một số nguồn vốn chưa sử dụng đến dự kiến chi chuyển nguồn sang năm 2022 lớn (khoảng 8.000 tỷ đồng).
Do vậy, tại Thông báo số 491-TB/TU ngày 03/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và phương án kế hoạch đầu tư công năm 2022 (kết luận hội nghị Ban Thường vụ ngày 02/11/2021) và kỳ họp chuyên đề HĐND tỉnh ngày 07/11/2021 đã thống nhất dự kiến tăng tổng nguồn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 nguồn ngân sách địa phương tỉnh Vĩnh Phúc so với tổng nguồn vốn Trung ương giao; Theo đó, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã quyết nghị thông qua kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc3 với tổng nguồn vốn là 55.788,077 tỷ đồng, gồm 3.235,4 tỷ đồng vốn NSTW và 52.552,677 tỷ đồng NSĐP - cao hơn 23.752,477 tỷ đồng so với số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, cụ thể:
Bảng 7: Chi tiết nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc
STT | Nguồn vốn đầu tư | Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc | ||
Tổng số | Cấp tỉnh | Nguồn giao cấp huyện, xã phân bổ | ||
| TỔNG SỐ | 55.788.077 | 40.645.937 | 15.142.140 |
A | Ngân sách trung ương | 3.235.400 | 3.235.400 |
|
I | Vốn trong nước | 2.587.100 | 2.587.100 |
|
II | Vốn nước ngoài | 648.300 | 648.300 |
|
B | Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP | 52.552.677 | 37.410.537 | 15.142.140 |
B.1 | Vốn đầu tư công do TW giao theo QĐ 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ | 30.645.600 | 20.797.860 | 9.847.740 |
I | Đầu tư XDCB tập trung trong nước | 22.800.200 | 15.960.140 | 6.840.060 |
II | Nguồn thu sử dụng đất | 5.000.000 | 1.992.320 | 3.007.680 |
III | Nguồn thu từ XSKT | 125.000 | 125.000 |
|
IV | Đầu tư từ nguồn bội chi NSĐP | 2.720.400 | 2.720.400 |
|
B.2 | Nguồn đầu tư công do địa phương giao bổ sung | 21.907.077 | 16.612.677 | 5.294.400 |
I | Nguồn thu sử dụng đất do NSĐP giao bổ sung | 10.000.000 | 5.125.000 | 4.875.000 |
II | Các nguồn khác thuộc NSĐP chi đầu tư phát triển | 11.907.077 | 11.487.677 | 419.400 |
c. Công tác phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm cho các dự án đã được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn
Từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực, các dự án đầu tư được bố trí vốn theo đúng nguyên tắc đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của UBTVQH và các văn bản hướng dẫn, hạn chế tối đa được việc đầu tư dàn trải; hầu hết các dự án đều được xây dựng kế hoạch và bố trí vốn ngay từ đầu năm, mức vốn được phân bổ đáp ứng tiến độ triển khai các dự án theo quyết định phê duyệt.
Công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công hằng năm được UBND tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện đúng theo quy định tại Luật Đầu tư công, các nghị định hướng dẫn thi hành của Chính phủ cũng như hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá trình thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công hàng năm đã được UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; các chủ đầu tư thực hiện đúng theo quy định; các đơn vị đều khẳng định đã đề xuất mức vốn bố trí cho các dự án đảm bảo theo tiến độ thực hiện và cam kết thực hiện hoàn thành kế hoạch đầu tư công hàng năm được giao.
Phân bổ vốn đầu tư công hàng năm được thực hiện đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, nguyên tắc quy định của Luật Đầu tư công; Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn theo các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng như Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 và giai đoạn 2021-2025; được Thường trực HĐND tỉnh (trước năm 2018 thẩm quyền bố trí vốn giữa 2 kỳ họp HĐND là của Thường trực HĐND tỉnh, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của bãi bỏ quy định liên quan đến thẩm quyền của Thường trực HĐND thì toàn bộ thẩm quyền bố trí vốn thuộc về HĐND tỉnh) hoặc HĐND tỉnh thông qua tại các kỳ họp trong đó tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quyết toán, dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp sau đó mới bố trí khởi công dự án mới. Cụ thể như sau:
(1) Năm 2016:
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Hướng dẫn số 3686/BKHĐT-TH ngày 11/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn kế hoạch đầu tư công năm 2016; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1141/SKHĐT-XDHT ngày 29/6/2015 hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016. Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2016 theo quy định và báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số 192/BC-UBND ngày 23/11/2015. HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 192/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2016. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2016.
(2) Năm 2017:
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; hướng dẫn số 4456 /BKHĐT-TH ngày 09/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập kế hoạch đầu tư công năm 2017; Sở Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 1335/SKHĐT-DNKTHT ngày 20/6/2016 hướng dẫn các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị; các chủ đầu tư thực hiện lập Kế hoạch đầu tư công năm 2017 và thực hiện quy trình thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2017 theo quy định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số 201/BC-UBND ngày 21/11/2016. HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 50/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 4129/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2017. Năm 2017 cũng là năm đầu tiên vốn đầu tư công ngân sách tỉnh được giao chi tiết hết trong tháng 1 năm 2017.
(3) Năm 2018:
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại các văn bản số 5598/BKHĐT-TH ngày 10/7/2017, văn bản số 8759/BKHĐT-TH ngày 25/10/2017 và văn bản số 9084/BKHĐT-KTĐPLT ngày 06/11/2017 về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2018. Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh về xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, UBND tỉnh đã có các văn bản số 5401/UBND-KT2 ngày 18/7/2017 và văn bản số 5479/UBND-KT2 ngày 20/7/2017 về việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2018. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện quy trình thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm 2018 của các đơn vị, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh theo Báo cáo số 361/BC-UBND ngày 07/12/2017. HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết 40/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2018. Căn cứ Nghị quyết 40/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã có các quyết định phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công năm 2018 như: Quyết định số 3565/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2018.
(4) Năm 2019
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 và Văn bản số 7446/BKHĐT- TH ngày 19/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019; UBND tỉnh đã báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 10, HĐND tỉnh khóa XVI (cuối năm 2018) về dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2019 tại Báo cáo số 310/BC-UBND ngày 27/11/2018 và Báo cáo số 330/BC-UBND ngày 6/12/2018. Căn cứ báo cáo của UBND tỉnh, HĐND tỉnh đã quyết nghị Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tại Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 22/12/2018 và để lại 776,476 tỷ đồng phân bổ sau cho các dự án dự kiến hoàn thành quyết toán trong năm 2019 theo quy định. Đối với nguồn vốn phân bổ sau ngân sách cấp tỉnh, tại kỳ họp thứ 11 ngày 26/4/2019 và kỳ họp thứ 12 ngày 12/7/2019, HĐND tỉnh đã quyết nghị nội dung trên theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 03/5/2019 và Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 15/7/2019, UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 1281/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 và Quyết định số 1845/QĐ-UBND ngày 31/7/2019.
(5) Năm 2020:
Tại kỳ họp thứ 14 HĐND tỉnh khóa XVI (kỳ họp cuối năm 2019), HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 18/12/2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và Nghị quyết số 78/NQ-HĐND ngày 18/12/2019 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2020. Quá trình triển khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 16, 17 và 18 HĐND tỉnh khóa XVI, HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2020 tại các Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 22/5/2020, Nghị quyết số 12/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 30/10/2020;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 20/12/2019, Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 29/5/2020 và Quyết định số 1836/QĐ-UBND ngày 23/7/2020 về phân khai và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2020.
Trên cơ sở tình hình thực tiễn, khó khăn, bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020; Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, giám sát chặt chẽ, quyết liệt trong điều hành, thường xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin và kịp thời cho ý kiến, giải quyết vướng mắc khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 theo các văn bản như: Chỉ thị số 06/CT-CTUBND ngày 05/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công năm 2020; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 28/7/2020 của UBND tỉnh về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020.
(6) Năm 2021:
Tại kỳ họp thứ 20 HĐND tỉnh khóa XVI (kỳ họp cuối năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020), HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2021. Quá trình triển khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 1, 2 và thứ 3 HĐND tỉnh khóa XVII, HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh và phân khai chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tại các Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 05/7/2021, Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 03/8/2021 và Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 12/11/2021;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 15/12/2020, Quyết định số 1959/QĐ-UBND ngày 21/7/2021, Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 23/8/2021, Quyết định số 2321/QĐ-UBND ngày 24/8/2021, Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 10/9/2021, Quyết định số 2933/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 và Quyết định số 3128/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 và Quyết định số 3154/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 về phân khai chi tiết và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2021.
Trên cơ sở tình hình thực tiễn, khó khăn, bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021; Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, giám sát chặt chẽ, quyết liệt trong điều hành, thường xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin và kịp thời cho ý kiến, giải quyết vướng mắc khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 theo các văn bản như: Chỉ thị số 11/CT-CTUBND ngày 30/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn bản số 5943/UBND-KT4 ngày 21/7/2021 và Văn bản số 7273/UBND-KT1 ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh...; Xác định giải ngân vốn đầu tư công là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất trong những tháng cuối năm 2021.
(7) Năm 2022:
Tại kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa XVII (kỳ họp cuối năm 2021), HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã thông qua Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2022. Quá trình triển khai thực hiện, tại các kỳ họp thứ 6, 7, và 9 HĐND tỉnh khóa XVII, HĐND tỉnh đã thông qua điều chỉnh và phân khai chi tiết Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tại các Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/6/2022, Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 và Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 12/12/2022.
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 3533/QĐ-UBND ngày 24/12/2021, Quyết định số 1237/QĐ- UBND ngày 30/6/2022, Quyết định số 1485/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 và Quyết định số 2454/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 về phân khai chi tiết và điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công năm 2022.
1.6. Công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện dự án đầu tư công
a. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu
Công tác đấu thầu được UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Các nội dung trong kế hoạch đấu thầu được xem xét kỹ trong quá trình thẩm định và được áp dụng đúng các tiêu chí, điều kiện theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Việc phân chia, thời gian và hình thức của từng gói thầu đều được các cơ quan có thẩm quyền của người quyết định đầu tư thẩm định trong quá trình thực hiện dự án.
Bảng 8: Kết quả thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn nhà thầu giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2022
Giai đoạn 2016-2020:
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC | Giai đoạn 2016-2020 | |||||
Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | |||
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU | 8.335 | 23.052.363 | 22.616.520 | 435.842 | ||
1. Phi tư vấn | KQM | 318 | 405.919 | 397.252 | 8.668 | |
| QM |
|
|
|
| |
2. Tư vấn | KQM | 5.373 | 805.590 | 779.131 | 26.458 | |
| QM |
|
|
|
| |
3. Mua sắm hàng hóa | KQ M | 130 | 843.329 | 833.562 | 9.768 | |
| QM |
|
|
|
| |
4. Xây lắp | KQM | 2.486 | 20.881.7 20 | 20.494.4 01 | 387.319 | |
| QM |
|
|
|
| |
5. Hỗn hợp | KQM | 28 | 115.805 | 112.175 | 3.630 | |
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU |
| 8.341 | 23.063.2 11 | 22.627.5 51 | 435.660 | |
1. Rộng rãi | Trong nước | KQM | 2.132 | 21.541.195 | 21.117.892 | 423.304 |
|
| QM |
|
|
|
|
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
2. Hạn chế | Trong nước | KQM | 8 | 250.667 | 250.510 | 157 |
|
| QM |
|
|
|
|
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
3. Chỉ định thầu | Trong nước | KQM | 5.951 | 1.010.100 | 998.920 | 11.180 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
4. Chào hàng cạnh tranh | Trong nước | KQM | 50 | 152.526 | 151.602 | 924 |
|
| QM |
|
|
|
|
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
5. Mua sắm trực tiếp | Trong nước | KQM | 5 | 1.380 | 1.380 | 0 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
6. Tự thực hiện | Trong nước | KQM | 59 | 5.837 | 5.827 | 10 |
7. Đặc biệt | Trong nước | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng | Trong nước | KQM | 136 | 101.506 | 101.421 | 85 |
Giai đoạn 2021-2022:
LĨNH VỰC VÀ HÌNH THỨC | Giai đoạn 2021-2022 | |||||
Tổng số gói thầu | Tổng giá gói thầu | Tổng giá trúng thầu | Chênh lệch | |||
I. THEO LĨNH VỰC ĐẤU THẦU | 8.644 | 21.175.281 | 20.791.767 | 383.514 | ||
1. Phi tư vấn | KQM | 153 | 12.207 | 12.137 | 70 | |
| QM | 26 | 52.361 | 51.631 | 730 | |
2. Tư vấn | KQM | 6.176 | 2.262.841 | 2.258.695 | 4.146 | |
| QM | 253 | 381.594 | 365.010 | 16.584 | |
3. Mua sắm hàng hóa | KQM | 54 | 385.386 | 383.421 | 1.965 | |
| QM | 118 | 354.548 | 351.919 | 2.629 | |
4. Xây lắp | KQM | 482 | 6.976.762 | 6.755.141 | 221.621 | |
| QM | 1.380 | 10.525.992 | 10.390.277 | 135.715 | |
5. Hỗn hợp | KQM | 2 | 223.590 | 223.536 | 54 | |
II. THEO HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU |
| 8.644 | 21.175.281 | 20.791.767 | 383.514 | |
1. Rộng rãi | Trong nước | KQM | 65 | 7.069.864 | 6.848.663 | 221.201 |
|
| QM | 1.590 | 10.810.250 | 10.659.479 | 150.771 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
2. Hạn chế | Trong nước | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| QM | 21 | 56.145 | 56.144 | 1 |
| Quốc tế | KQM | 201 | 28.730 | 28.141 | 589 |
3. Chỉ định thầu | Trong nước | KQM | 6.307 | 2.607.109 | 2.601.155 | 5.954 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
4. Chào hàng cạnh tranh | Trong nước | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
| QM | 166 | 448.100 | 443.214 | 4.886 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
5. Mua sắm trực tiếp | Trong nước | KQM | 1 | 5.540 | 5.428 | 112 |
| Quốc tế | KQM | 1 | 1.691 | 1.691 | 0 |
6. Tự thực hiện | Trong nước | KQM | 18 | 1.752 | 1.752 | 0 |
7. Đặc biệt | Trong nước | KQM | 8 | 1.048 | 1.048 | 0 |
| Quốc tế | KQM | 0 | 0 | 0 | 0 |
8. Tham gia thực hiện của cộng đồng | Trong nước | KQM | 266 | 145.052 | 145.052 | 0 |
Công tác đấu thầu có ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện dự án, xây dựng kế hoạch đến triển khai tổ chức đấu thầu và thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu tạo điều kiện cho dự án đảm bảo chất lượng, thời gian thực hiện cũng như giảm chi phí trong thực hiện các dự án đầu tư. Mặt khác cũng tìm ra được nhà thầu có đủ năng lực (kỹ thuật, tài chính, cán bộ …) và kinh nghiệm thực hiện dự án.
Để hạn chế việc thực hiện sai quy chế đấu thầu cần triển khai triệt để việc tổ chức đấu thầu rộng rãi, tổ chức công tác tư vấn trong việc tổ chức đấu thầu nghiêm túc sẽ tạo điều kiện cho dự án thực hiện đạt hiệu quả những bước tiếp theo. Mặt khác chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu trong và ngoài nước có tác động lớn đến hiệu quả công tác này như báo cáo đầu tư, thiết kế, tổng dự toán hoặc dự toán. Đã có trường hợp phải chào lại giá, điều chỉnh dự toán của gói thầu do dự toán quá thấp gây khó khăn cho quá trình xét kết quả trúng thầu.
Chất lượng hồ sơ mời thầu kém và việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu không được chú trọng sẽ dẫn đến các điều kiện ràng buộc trách nhiệm giữa chủ đầu tư với các nhà thầu thiếu rõ ràng. Điều này làm cho công tác quản lý tiến độ, chất lượng dự án của chủ đầu tư sau này rất khó khăn. Từ các phân tích nêu trên, đòi hỏi phải tăng cường QLNN đối với công tác đấu thầu. Để đạt hiệu quả trong công tác đấu thầu cần hạn chế việc chỉ định thầu và nhà thầu tự thực hiện, bên cạnh đó cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng công tác tư vấn lập dự án, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
b. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế BVTC - DT
Thực hiện Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 và các quy định khác có liên quan, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đã thực hiện tốt công tác thẩm định báo cáo KTKT, thiết kế - dự toán xây dựng theo hướng quản lý chặt chẽ đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, khắc phục lãng phí thất thoát, nâng cao chất lượng công trình. Quá trình thẩm tra đã phát hiện những sai sót, yếu kém và kịp thời chấn chỉnh chủ đầu tư thực hiện đúng quy trình thủ tục về quản lý xây dựng, hạn chế lãng phí trong khâu thiết kế, tiết kiệm đáng kể nguồn vốn đầu tư xây dựng. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2016-2020: Đã tổ chức thực hiện thẩm định BVTC-DT 1.076 công trình, hạng mục với tổng số kinh phí trình thẩm định là: 14.652 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 14.144 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 508 tỷ đồng. Trong đó:
Sở Xây dựng đã tổ chức thẩm định BVTC-DT 347 công trình, giá trị thẩm định 6.324 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 124 tỷ đồng, tỷ lệ giảm bình quân 2% so với dự án được duyệt.
Sở Nông nghiệp & PTNT đã tổ chức thẩm định BVTC-DT là: 243 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là 2.335 tỷ đồng; kinh phí sau khi thẩm định là: 3.607 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 196 tỷ đồng.
Sở Giao thông vận tải đã tổ chức thẩm định BVTC-DT là: 486 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là: 5.993 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 2.209 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 126 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021-2022: Đã tổ chức thực hiện thẩm định BVTC-DT 649 công trình, hạng mục với tổng số kinh phí trình thẩm định là: 11.728 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 11.351 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 377 tỷ đồng. Trong đó:
Sở Xây dựng đã tổ chức thẩm định BVTC-DT 197 công trình, giá trị thẩm định 2.658 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 68 tỷ đồng, tỷ lệ giảm bình quân 2,5% so với dự án được duyệt.
Sở Nông nghiệp & PTNT đã tổ chức thẩm định BVTC-DT là: 193 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là 1.468 tỷ đồng; kinh phí sau khi thẩm định là: 1.398 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 70 tỷ đồng.
Sở Giao thông vận tải đã tổ chức thẩm định BVTC-DT là: 259 công trình, tổng số kinh phí trình thẩm định là: 7.534 tỷ đồng, kinh phí sau khi thẩm định là: 7.295 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách nhà nước 239 tỷ đồng.
c. Công tác Bồi thường - GPMB dự án
UBND tỉnh Vĩnh Phúc luôn quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế, công trình công cộng, an ninh quốc phòng. Tập trung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách về công tác BT-GPMB đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự đồng thuận, tin tưởng, tự giác trong tổ chức thực hiện công tác BT- GPMB các dự án. Tiến độ GPMB một số dự án trọng điểm đã đáp ứng được yêu cầu về thời gian, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tỉnh Vĩnh Phúc đã rất quyết liệt trong công tác giải phóng mặt bằng; mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự tập trung chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, sự vào cuộc của các ngành, các cấp nên một số vướng mắc trong công tác BT, GPMB đã được cơ bản giải quyết (như: UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 05/2023/QĐ- UBND ngày 31/3/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 4/11/2021 của UBND tỉnh; ban hành Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 10/3/2023 về đơn giá BT đối với cây trồng phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh).
Bảng 9: Kết quả đạt được trong công tác BT - GPMB trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn từ 2016-2020 và 2021-2022
Giai đoạn 2016-2020:
STT | ĐƠN VỊ | TỔN G SỐ DỰ ÁN | TỔNG DIỆN TÍCH CẦN GPMB (ha) | DIỆN TÍCH ĐÃ GPMB (ha) | DIỆN TÍCH CHƯA GPMB (ha) | TỶ LỆ ĐÃ GPMB/ CẦN GPMB (%) |
1 | Bình Xuyên | 66 | 698 | 547 | 151 | 78,4% |
2 | Lập Thạch | 19 | 76 | 75 | 1 | 98,7% |
3 | Tam Dương | 31 | 146 | 108 | 38 | 73,8% |
4 | Tam Đảo | 36 | 318 | 301 | 17 | 94,7% |
5 | Sông Lô | 31 | 240 | 228 | 12 | 95,0% |
6 | Yên Lạc | 32 | 270 | 243 | 27 | 90,1% |
7 | Phúc Yên | 58 | 306 | 156 | 151 | 50,8% |
8 | Vĩnh Tường | 35 | 135 | 97 | 39 | 71,5% |
9 | Vĩnh Yên | 60 | 466 | 306 | 160 | 65,6% |
Tổng số | 368 | 2.656 | 2.061 | 595 | 77,6% |
Giai đoạn 2021-2025:
STT | ĐƠN VỊ | TỔN G SỐ DỰ ÁN | TỔNG DIỆN TÍCH CẦN GPMB (ha) | DIỆN TÍCH ĐÃ GPMB (ha) | DIỆN TÍCH CHƯA GPMB (ha) | TỶ LỆ ĐÃ GPMB/ CẦN GPMB (%) |
1 | Bình Xuyên | 31 | 878 | 486 | 393 | 55,3% |
2 | Lập Thạch | 13 | 230 | 146 | 84 | 63,3% |
3 | Tam Dương | 76 | 662 | 346 | 316 | 52,2% |
4 | Tam Đảo | 11 | 78 | 29 | 49 | 37,2% |
5 | Sông Lô | 30 | 466 | 319 | 147 | 68,4% |
6 | Yên Lạc | 11 | 205 | 86 | 118 | 42,2% |
7 | Phúc Yên | 35 | 286 | 152 | 134 | 53,3% |
8 | Vĩnh Tường | 8 | 161 | 22 | 138 | 13,8% |
9 | Vĩnh Yên | 64 | 487 | 360 | 127 | 74,0% |
Tổng số | 279 | 3.452 | 1.946 | 1.506 | 56,4% |
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc
Tuy nhiên công tác BT-GPMB hiện nay còn gặp một số vướng mắc như sau:
- Việc tổ chức xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường mất rất nhiều thời gian thực hiện, không đáp ứng được yêu cầu tiến độ GPMB các dự án khi nhà nước thu hồi đất. Nội dung này đã được UBND tỉnh ủy quyền quyết định giá đất về cấp huyện, nhưng hiện nay trình tự thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách các đơn vị rất lúng túng và mất nhiều thời gian để thực hiện. Bên cạnh đó, rất ít đơn vị tư vấn có năng lực thực hiện lập phương án giá đất cụ thể.
- Trong nhiệm vụ và trình tự thực hiện trong việc đầu tư xây dựng Khu Tái định cư, Khu Nghĩa trang và việc di chuyển, hoàn trả các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi GPMB của dự án chưa đáp ứng được tiến độ GPMB.
- Kinh phí tổ chức thực hiện BT, GPMB rất thấp nhất là các dự án liên quan đến địa bàn nhiều huyện, diện tích thu hồi, bồi thường ít nên không đủ để thực hiện các khâu công việc trong GPMB.
- Vướng mắc về không có nguồn kinh phí để thực hiện chỉnh lý biến động đất đai khi thu hồi đất thực hiện BT, GPMB. Cụ thể: Theo quy trình, trình tự thực hiện BT, GPMB hiện nay, khi chi trả tiền BT, HT cho các hộ có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ BT, GPMB có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận QSD đất của các hộ gia đình, cá nhân để bàn giao cho Chi nhánh văn phòng cấp mình thực hiện chỉnh lý biến động đất đai. Tuy nhiên, trong quy định của pháp luật, kinh phí thực hiện cho nội dung này không có trong công tác BT, GPMB. Trong khi đó, mỗi một bìa cần chỉnh lý sẽ phải nộp mức phí và lệ phí theo quy định của Tỉnh và do người sử dụng đất phải nộp, nội dung này không nhận được sự đồng thuận của người dân có đất thu hồi một phần mà cần chỉnh lý giấy chứng nhận.
d. Kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công
Với phương án phân bổ vốn tập trung vào dự án quyết toán, dự án hoàn thành và chuyển tiếp sau đó mới bố trí cho dự án mới; tập trung bố trí vốn cho các công trình trọng tâm, trọng điểm, công trình lớn… Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, các chủ đầu tư đã tích cực đôn đốc các nhà thầu, chủ động tháo gỡ khó khăn trong quá trình thi công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn được giao. Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 (nguồn vốn đầu tư công do Trung ương giao - do giai đoạn 2016-2020 cơ quan chuyên môn đầu tư công phân bổ và theo dõi nguồn vốn đầu tư công do Trung ương giao, các nguồn vốn chi đầu tư khác của NSĐP do cơ quan tài chính tham mưu theo dõi nên số liệu giai đoạn này không tổng thể) và giai đoạn 2021-2022 cụ thể như sau:
* Giai đoạn 2016-2020:
- Kế hoạch năm 2016: Kế hoạch giao 5.559,7 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.093,7 tỷ đồng; NSTW là 466 tỷ đồng); giải ngân đạt 5.337,312 tỷ đồng đạt 96% kế hoạch.
- Kế hoạch năm 2017: Kế hoạch giao 5.947,253 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.345,2 tỷ đồng; NSTW là 602,053 tỷ đồng); giải ngân đạt 5.590,418 tỷ đồng đạt 94% kế hoạch.
- Kế hoạch năm 2018: Kế hoạch giao 5.581,196 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.352,2 tỷ đồng; NSTW là 228,996 tỷ đồng); giải ngân đạt 4.911,453 tỷ đồng đạt 88% kế hoạch.
- Kế hoạch năm 2019: Kế hoạch giao 5.512,936 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.352,2 tỷ đồng; NSTW là 259,736 tỷ đồng); Thực hiện giải ngân Kế hoạch đầu tư công đến hết năm 2019 đạt 5.155,083 tỷ đồng bằng 90,3% Kế hoạch giao sau điều chỉnh trong năm.
- Kế hoạch năm 2020: Kế hoạch giao 5.602,900 tỷ đồng (trong đó vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là 5.453,2 tỷ đồng; NSTW là 149,7 tỷ đồng); Thực hiện giải ngân Kế hoạch đầu tư công đến hết năm 2020 đạt 5.098,7 tỷ đồng bằng 91% Kế hoạch giao sau điều chỉnh trong năm.
Chi tiết tình hình giao, phân bổ nguồn vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm như sau:
Bảng 10: Tổng hợp kế hoạch giá trị thực hiện nguồn vốn Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Danh mục | Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 | Kế hoạch đầu tư công năm 2016 | Kế hoạch đầu tư công năm 2017 | Kế hoạch đầu tư công năm 2018 | Kế hoạch đầu tư công năm 2019 | Kế hoạch đầu tư công năm 2020 |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| TỔNG SỐ | 28,290,702 | 5,559,700 | 5,947,253 | 5,581,196 | 5,512,936 | 5,602,900 |
I | Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP | 26,266,000 | 5,093,700 | 5,345,200 | 5,352,200 | 5,253,200 | 5,453,200 |
1 | Cân đối NSĐP theo nguyên tắc, tiêu chí | 23,486,000 | 4,577,200 | 4,727,200 | 4,727,200 | 4,727,200 | 4,727,200 |
2 | Nguồn thu sử dụng đất | 2,680,000 | 500,000 | 600,000 | 600,000 | 500,000 | 700,000 |
3 | Nguồn thu Xổ số kiến thiết | 100,000 | 16,500 | 18,000 | 25,000 | 26,000 | 26,000 |
II | Vốn NSTW | 2,024,702 | 466,000 | 602,053 | 228,996 | 259,736 | 149,700 |
1 | NSTW trong nước | 575.384 | 93.000 | 52.320 | 128.384 | 64.800 | 59.200 |
2 | NSTW nước ngoài (cấp phát) | 1.449,318 | 373.000 | 549.733 | 100.612 | 194.936 | 90.500 |
III | Kết quả thực hiện | 24.114,199 | 4.091.939 | 5.245.477 | 4.777.504 | 4.923.052 | 5.076.227 |
| Tỷ lệ thực hiện/KH | 85,5% | 73,6% | 88,2% | 85,6% | 89,3% | 90,6% |
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của còn thấp, phải thực hiện chuyển nguồn sang năm sau lớn (quy định của Luật Đầu tư công 2014 cho phép giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công đến 31/12 năm sau năm kế hoạch), đây cũng là tình trạng chung như các tỉnh, thành khác trong cả nước. Nguyên nhân khách quan là do việc xây dựng các cơ chế, chính sách đầu tư ban hành còn chậm, một số văn bản chưa phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn cần sửa đổi. Mặc dù có cố gắng trong việc bố trí phân bổ, bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án nhưng do những tồn tại trong lĩnh vực đầu tư công là tồn tại tích tụ nhiều năm qua nên chưa giải quyết dứt điểm ngay được. Tình trạng phân tán, dàn trải trong bố trí kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước tuy đã cải thiện nhưng vẫn chưa thể khắc phục được triệt để, nhất là ở cấp huyện, xã. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 và hàng năm chưa tổng thể các nguồn vốn NSĐP chi cho đầu tư công (chưa xây dựng các nguồn chi đầu tư khác của NSĐP ngoài nguồn do TW giao, không chủ động dự án gối đầu cho giai đoạn sau) dẫn đến bị động trong công tác chuẩn bị đầu tư, vào các năm giữa và cuối kỳ trung hạn còn xảy ra tình trạng không có dự án để bố trí vốn đầu tư hàng năm (do tiến độ các dự án thực hiện chậm, không hấp thụ được hết vốn được giao; Bên cạnh đó, không chủ động chuẩn bị đầu tư các dự án gối đầu cho giai đoạn tiếp theo …). Việc phân bổ vốn chưa đảm bảo quy định hiện hành: các dự án nhóm C chưa đảm bảo hoàn thành trong 3 năm các dự án nhóm B chưa bảo đảm hoàn thành trong 5 năm….
* Giai đoạn 2021 - 2022: Tình hình phân bổ, giải ngân kế hoạch đầu tư vốn NSTW từ năm 2021 đến hết năm 2022 (bao gồm cả số vốn NSTW được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm tiếp theo) như sau:
- Kế hoạch năm 2021: Tổng số vốn được giao trong năm kế hoạch: 13.835 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn kế hoạch năm trước được phép kéo dài thời hạn thanh toán theo quy định: 3.127 tỷ đồng.
+ Vốn kế hoạch năm 2021 là: 10.708 tỷ đồng.
Lũy kế thanh toán vốn năm 2021 (đến hết 31/01/2022) là: 10.407 tỷ đồng, đạt 75% so với kế hoạch giao, trong đó:
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm 2020 được phép kéo dài là: 1.965 tỷ đồng, đạt 63% kế hoạch giao;
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm là: 8.442 tỷ đồng, đạt 79% kế hoạch giao.
So với Kế hoạch Thủ tướng giao, lũy kế thanh toán vốn năm 2021 đạt 156%.
- Kế hoạch năm 2022: Tổng số vốn được giao trong năm kế hoạch là: 12.534,4 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn kế hoạch năm 2021 được phép kéo dài thời hạn thanh toán theo quy định: 2.275,7 tỷ đồng.
+ Vốn kế hoạch năm 2022 là: 10.258,7 tỷ đồng.
Lũy kế thanh toán vốn từ đầu năm đến hết 13 tháng (31/01/2023) là: 10.974,5 tỷ đồng, đạt 87,6% so với kế hoạch vốn được giao, trong đó:
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm 2021 được phép kéo dài là: 1.752,1 tỷ đồng, đạt 77% so với kế hoạch vốn được giao.
+ Thanh toán vốn kế hoạch năm là: 9.222,4 tỷ đồng, đạt 89,9% so với kế hoạch vốn được giao.
So với Kế hoạch Thủ tướng giao (6.937,4 tỷ đồng), lũy kế thanh toán vốn đến hết 13 tháng (31/01/2023) đạt 158,2%.
Tỷ lệ giải ngân Kế hoạch đầu tư công năm 2021 còn thấp, nguyên nhân là do đây là đầu kỳ trung hạn giai đoạn 2021-2025, do ảnh hưởng của đại dịch Covid19 phải giãn cách xã hội dẫn đến công tác chuẩn bị đầu tư, BT GPMB và thi công dự án gặp khó khăn; Bên cạnh đso nguồn vốn NSĐP các năm trước chuyển sang bố trí cho các dự án đầu tư công lớn. Tuy nhiên nhờ sự quyết tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành; giải ngân kế hoạch vốn năm 2022 đã khởi sắc, đây là tín hiệu tích cực góp phần phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
e. Công tác quyết toán vốn đầu tư
* Giai đoạn 2016-2020: Công tác quyết toán vốn đầu tư tiếp tục được tăng cường, có bước chuyển biến tích cực do đã quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan. UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện quyết liệt trong việc thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 15/CT-CT ngày 15/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại các Văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 và Văn bản số 13496/BTC-ĐT ngày 9/10/2017, UBND tỉnh đã có các Văn bản số 2785/UBND-KT3 ngày 09/5/2016 và Văn bản số 8841/UBND-KT3 ngày 08/11/2017 về việc đề nghị các sở, ban, ngành, các BQL dự án, UBND cấp huyện thực hiện các nội dung để xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán.
- Kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020 đã thẩm tra quyết toán 3.790 hồ sơ dự án. Giá trị quyết toán chủ đầu tư trình là 23.247,78 tỷ đồng; giá trị quyết toán sau thẩm tra là 22.918,44 tỷ đồng; Thông qua thẩm tra đã tiết kiệm 329,44 tỷ đồng, tương đương 1,42% giá trị chủ đầu tư trình.
- Đối với việc xử lý tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành từ năm 2005 đến 2014 theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 và Văn bản số 13496/BTC-ĐT ngày 09/10/2017 về việc xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 do không đủ hồ sơ quyết toán: Tổng số dự án tồn đọng quyết toán hoàn thành từ năm 2005 đến 2014 thống kê báo cáo Bộ Tài chính theo văn bản số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 là 866 dự án, trong đó cấp tỉnh là 53 dự án, cấp huyện là 813 dự án; Đã thực hiện xử lý dứt điểm được 347 dự án trong đó Cấp tỉnh đã giải quyết được 30 dự án, còn 23 dự án; Cấp huyện đã giải quyết được 317 dự án, còn 496 dự án chưa giải quyết xong.
* Giai đoạn 2021-2022: Qua số liệu báo cáo của các chủ đầu tư, các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh cho thấy công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh cơ bản đảm bảo theo quy định. Cơ quan thẩm tra quyết toán cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố thực hiện thẩm tra quyết toán DAHT kịp thời, đúng quy định, không để hồ sơ dự án gửi đến chậm thẩm tra phê duyệt không có lý do. Các chủ đầu tư và nhà thầu đã cơ bản có ý thức chấp hành quy định trong công tác quyết toán. Hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc cơ bản không còn hồ sơ chậm thời gian thẩm tra quyết toán. Tuy nhiên tình trạng chậm lập Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành vẫn còn tiếp tục phát sinh mới: số dự án hoàn thành vi phạm về thời gian quyết toán (chưa nộp hồ sơ quyết toán) trên địa bàn tỉnh là 102 dự án (Dự án do cấp tỉnh quản lý: 55 dự án, dự án do cấp huyện quản lý: 24 dự án, dự án do cấp xã quản lý: 23 dự án). Để xử lý dứt điểm các dự án sử dụng vốn đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn còn chậm quyết toán trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh đã ban hành nhiều các văn bản chỉ đạo trong công tác quyết toán. UBND tỉnh đã ban bành Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 15/6/2023; trong đó, yêu cầu và giao nhiệm vụ cho các Sở ngành, UBND các cấp, các chủ đầu tư, Ban QLDA xử lý dứt điểm các dự án còn tồn đọng trong công tác quyết toán dự án hoàn thành.
f. Công tác nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng công trình, dự án
Công tác nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng công trình, dự án đảm bảo phù hợp theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật và các quy định của Luật Xây dựng, Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 11/4/2017 và Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh, Nghị định số 46/2015/NĐ- CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Nhiều dự án đưa vào sử dụng bước đầu đã góp phần mang lại những hiệu quả kinh tế và xã hội nhất định cho nhân dân trong tỉnh cũng như các địa phương nơi có dự án được đầu tư xây dựng.
Giai đoạn 2016-2020: Trong 5 năm đã tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu và chất lượng công trình xây dựng tổng số thực hiện 3.589 lượt công trình.
Giai đoạn 2021-2022: Tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu và chất lượng công trình xây dựng tổng số thực hiện 1.052 lượt công trình.
Qua kiểm tra phát hiện nhiều sai sót cần chấn chỉnh như không đủ điều kiện nghiệm thu đưa vào sử dụng, không sử dụng gạch không nung, không hoàn công đúng thực tế, một số công trình chưa chú trọng đến công tác an toàn lao động, ... đã yêu cầu chủ đầu tư và đơn vị thi công khắc phục những tồn tại trước khi ra thông báo kết quả để chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình.
Hầu hết các dự án sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả, góp phần ổn định đời sống nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số dự án có hiệu quả đầu tư chưa cao; một số công trình mới được đưa vào sử dụng đã xuống cấp, hiệu quả sử dụng thấp; công tác bảo trì, duy tu sửa chữa thường xuyên chưa được các đơn vị quản lý sử dụng chú trọng. Việc chấp hành chế độ đánh giá đầu tư sau khi hoàn thành công trình của các chủ đầu tư, đơn vị quản lý sử dụng còn nhiều hạn chế. Đối với một số dự án mua sắm thiết bị của ngành giáo dục và đào tạo vẫn còn tình trạng thiết bị hiệu quả sử dụng chưa cao.
g. Về xử lý nợ đọng Xây dựng cơ bản
* Nợ XDCB tại thời điểm 31/12/2014:
Tổng nợ sau khi cập nhật của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư là 3.200,569 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh nợ: 1.454,415 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp huyện nợ: 583,160 tỷ đồng.
- Ngân sách cấp xã nợ: 1.162,995 tỷ đồng.
Số liệu nợ trên đã được các Sở, ngành, địa phương ký biên bản từng công trình với Sở Kế hoạch và Đầu tư và đã được Kiểm toán nhà nước xác nhận.
* Công tác tham mưu triển khai thực hiện thanh toán nợ đọng XDCB
Thực hiện Luật Đầu tư công, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương về nợ XDCB; trong những năm qua Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo công tác xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản như: (1) Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 10/10/2012 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản; (2) Chỉ thị số 16/CT-CTUBND ngày 15/11/2013; (3) Chỉ thị số 08/CT-CT ngày 30/7/2014 về việc tiếp tục rà soát dừng giãn hoãn tiến độ và cắt giảm các dự án đầu tư để tập trung xử lý nợ đọng trong XDCB đến hết năm 2015; (4) Công văn số 3261/UBND-KT3 ngày 29/5/2015 về triển khai Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ; (5) Chỉ thị số 08/CT-CT ngày 5/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng XDCB trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; (6) Kế hoạch số 5196/KH-UBND ngày 16/7/2018 về thực hiện Chỉ thị số 08/CT-CT ngày 5/7/2018… Trong đó yêu cầu các Chủ đầu tư thực hiện đúng theo mức vốn được giao, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, các dự án chuyển tiếp, góp phần giảm nợ đọng XDCB, sớm hoàn thành các công trình, phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Công tác rà soát, tổng hợp quá trình thanh toán xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản được Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thường xuyên, liên tục. Cụ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành các văn bản số 774/SKHĐT-XDHT ngày 06/10/2014; văn bản số 1916/SKHĐT-XDHT ngày 18/9/2015; văn bản số 1335/SKHĐT-DNKTHT ngày 20/6/2016; văn bản số 3367/SKHĐT-DNKTHT ngày 14/11/2017; văn bản số 1990/SKHĐT-DNKTHT ngày 23/7/2018; văn bản số 1539/SKHĐT-DNKTHT ngày 21/6/2019 ... đề nghị các các Sở, ngành, địa phương báo cáo số liệu nợ đọng Xây dựng cơ bản và tổng hợp, thường xuyên cập nhật tình hình xử lý thanh toán nợ XDCB toàn tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ http://sokhdt.vinhphuc.gov.vn.
- Để tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với việc xử lý nợ đọng trong XDCB, UBND tỉnh đã có những giải pháp đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; Tổ chức thống kê, rà soát và công bố danh sách chủ đầu tư, nhà thầu chậm lập báo cáo quyết toán theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 15/CT-CT ngày 15/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Để giải quyết dứt điểm nợ XDCB cấp xã, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 54/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 về hỗ trợ thanh toán nợ đọng XDCB cấp xã tính đến ngày 31/12/2014 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo đó ngân sách tỉnh hỗ trợ thanh toán 50% nợ đọng XDCB cấp xã. Kế hoạch đầu tư công năm 2018 (nguồn XSKT) và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 cấp tỉnh đã thực hiện chuyển nguồn hỗ trợ ngân sách cấp huyện để thanh toán nợ XDCB cấp xã (khoản nợ 523,488 tỷ đồng nói trên) đủ 50% là 262 tỷ đồng. Tại Báo cáo số 338/BC- UBND ngày 06/12/2019, UBND tỉnh đã đề nghị HĐND tỉnh tiếp tục hỗ trợ bổ sung 262 tỷ đồng cho cấp huyện để thanh toán nốt 50% số nợ đọng XDCB còn lại trong năm 2020. Đến nay, đã bố trí đủ vốn thanh toán cho các công trình quyết toán đủ điều kiện giải ngân theo quy định. Như vậy, nợ XDCB toàn tỉnh sẽ được giải quyết xong trong năm 2020.
Kể từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực, Tỉnh Vĩnh Phúc không phát sinh nợ đọng XDCB đồng thời địa phương đã sử dụng NSTW và NSĐP để bố trí thu hồi toàn bộ vốn ứng trước TPCP và NSTW trước năm 2010 theo quy định. Hiện nay không có ứng trước kế hoạch vốn chưa thu hồi.
1.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện đầu tư công
a. Giai đoạn 2016-2020
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được đặc biệt coi trọng, thực hiện thường xuyên, bước đầu đã phát huy hiệu quả: Trong năm 2017, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 727/QĐ-UBND ngày 09/3/2017 thành lập Tổ công tác rà soát, kiểm tra, đánh giá lại các dự án đầu tư công do cấp tỉnh quản lý. Trong năm 2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 27/02/2018 thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành rà soát việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn, các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý trong giai đoạn 2015-2020. Hằng năm, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã chỉ đạo cơ quan Thanh tra tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, trong đó việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án sử dụng vốn ngân sách là một trong các nội dung được tập trung thanh tra. Một số kết quả cụ thể như sau:
* Đối với công tác thanh tra, kiểm tra
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động đầu tư công và xây dựng. Công tác thanh, kiểm tra đã được thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt, với mục đích nhằm hướng dẫn, chấn chỉnh các chủ đầu tư, các đơn vị hoạt động xây dựng chấp hành đúng pháp luật xây dựng; quá trình thanh tra, kiểm tra đảm bảo khách quan trung thực, thực hiện đúng quy định. Kết quả từ 01/01/2016 đến 31/12/2020, đã tiến hành 45 cuộc thanh, kiểm tra có lồng ghép nội dung kiểm tra việc thực hiện theo Luật Đầu tư công, đến nay đã kết thúc và ban hành 44 kết luận thanh tra, kiểm tra; còn lại 01 cuộc thanh tra dự án đang trong quá trình triển khai. Qua thanh tra đã kiến nghị cơ quan thẩm tra quyết toán loại trừ chi phí không phù hợp của các dự án với số tiền là 3.142,2 triệu đồng, đề nghị thu hồi về ngân sách 5.491,3 triệu đồng; ban hành 17 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền xử phạt là 1.853,5 triệu đồng. Ngoài ra còn thực hiện kiểm tra trật tự xây dựng, tổng số kiểm tra 115 công trình, xử phạt 56 công trình, số tiền xử phạt là 1.490 triệu đồng.
Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã kịp thời yêu cầu chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc kết luận đã được công bố theo quy định, về cơ bản các chủ đầu tư đã kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế trong khuôn khổ pháp luật liên quan và chấp hành nộp phạt vi phạm hành chính đúng quy định, chấp hành việc thu hồi về ngân sách theo đúng quy định, không có khiếu nại liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính thông qua công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị.
* Đối với công tác giám sát đánh giá đầu tư
Công tác giám sát đánh giá đầu tư trong những năm qua ở tỉnh Vĩnh Phúc đã có những chuyển biến theo hướng tích cực; số lượng đơn vị gửi báo cáo, chất lượng báo cáo có nhiều tiến bộ hơn. Nhiều báo cáo đúng hạn, chất lượng một số báo cáo đã được nâng lên, đi sâu vào các khó khăn vướng mắc đang gặp phải trong quá trình đầu tư trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Thực hiện chế độ báo cáo báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 84/2015/NĐ-CP của Chính phủ (giai đoạn 2016-2020) và Nghị định số 29/2021/NĐ-CP của Chính phủ (giai đoạn 2021-2025) về giám sát, đánh giá đầu tư về việc lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ; theo sự phân công của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và hàng năm theo đúng quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo thời gian và chất lượng theo yêu cầu. Thực hiện nghiêm túc việc yêu cầu chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư khi trình điều chỉnh dự án.
Về cơ bản, công tác giám sát đánh giá đầu tư đã có những chuyển biến theo hướng tích cực; số lượng đơn vị gửi báo cáo, chất lượng báo cáo có nhiều tiến bộ hơn. Tuy nhiên, chất lượng công tác giám sát, đánh giá đầu tư của các chủ đầu tư vẫn còn hạn chế về chất lượng. Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tích cực tham mưu, ban hành nhiều văn bản để đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư triển khai công tác giám sát đánh giá đầu tư đạt hiệu quả, phù hợp, đặc biệt là công tác báo cáo trực tuyến trên hệ thống giám sát đầu tư công quốc gia nhưng vẫn còn nhiều sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư và doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác này; một số báo cáo chậm thời gian, chất lượng thấp; qua rà soát vẫn còn hiện tượng một số chủ đầu tư chưa lập báo cáo quý, báo cáo 6 tháng theo quy định. Mặc dù đã có hướng dẫn về việc thực hiện các quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết về chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ tại địa chỉ (https://dautucong.mpi.gov.vn), tuy nhiên nhiều chủ đầu tư còn chưa cập nhật tài khoản, cập nhật thông tin vào hệ thống, báo cáo kịp thời theo quy định, gây khó khăn cho công tác tổng hợp số liệu.
b. Giai đoạn 2021-2022
UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã chỉ đạo các sở, ngành (trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực) tiến hành đánh giá giám sát đầu tư, rà soát đối với các dự án được cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư; Trong đó tập trung rà soát: việc chấp hành các quy định về trình tự, thủ tục đầu tư; rà soát mục tiêu và sự cần thiết đầu tư của từng dự án; phát hiện những tồn tại, hạn chế, vướng mắc có tính hệ thống trong quá trình thực hiện các dự án. Số dự án được kiểm tra, đánh giá đầu tư là 482 chủ trương đầu tư dự án của 84 chủ đầu tư, cơ quan đề xuất dự án với tổng mức đầu tư là 10.308 tỷ đồng và 329 dự án đầu tư với tổng mức đầu tư là 7.645 tỷ đồng.
Có 778 dự án trên tổng số 949 dự án thực hiện đầu tư sử dụng vốn nhà nước thực hiện đầu tư trong kỳ thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư. Các cơ quan quản lý nhà nước đã tiến hành kiểm tra 352 dự án (chiếm 37% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ), tổ chức đánh giá 460 dự án (chiếm 48% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ). Các Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng (gọi tắt GSĐTCCĐ) đã tổ chức 711 cuộc giám sát cộng đồng (trong đó có 189 Dự án sử dụng vốn và công sức cộng đồng; vốn ngân sách cấp xã; vốn tài trợ trực tiếp cho xã; 621 Dự án đầu tư công; dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công và dự án đầu tư theo hình thức PPP). Qua giám sát phát hiện 03 dự án có vi phạm, Ban GSĐTCCĐ đã có biên bản và đã thông báo kết quả xử lý; còn lại 18 dự án cộng đồng chưa thực hiện giám sát. Có 27 dự án cộng đồng có phản ánh vi phạm, hiện tại Ban GSĐTCCĐ đang tiến hành xử lý theo quy định.
Bên cạnh việc tổng hợp, xử lý Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án của các chủ đầu tư; đối với các dự án đầu tư công thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập nhiều đoàn giám sát, thực hiện giám sát đánh giá đầu tư các lĩnh vực đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch; kết quả giám sát được các Đoàn giám sát tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo, chấn chỉnh, đôn đốc đối với các chủ đầu tư, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện trong công tác quản lý, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật, cụ thể: Báo cáo số 438/BC-SKHĐT ngày 14/10/2022 về kết quả giám sát đánh giá đầu tư một số dự án đầu tư công lĩnh vực giao thông thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh; Báo cáo số 230/BC-SKHĐT ngày 02/6/2023 về kết quả giám sát đánh giá đầu tư một số dự án đầu tư công lĩnh vực giao thông và hạ tầng kỹ thuật - đợt 1 năm 2023, thuộc cấp tỉnh quản lý).
2. Kết quả đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2022
2.1. Kết quả đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
- Về lĩnh vực giao thông: Vĩnh Phúc xác định sự phát triển của tỉnh phải gắn liền với sự phát triển của vùng, do đó tỉnh đã và đang đầu tư nhiều dự án huyết mạch về giao thông để thu hút đầu tư, lưu thông hàng hóa. Những năm qua, tỉnh đã thực hiện đầu tư các tuyến đường vành đai: Đường vành đai 1 đã đầu tư hoàn thành; Đã thực hiện đầu tư để khép kín đường vành đai 2 (cụ thể: Đoạn 1: Từ QL2 đến đường Tôn Đức Thắng dài 3,62 km; Đoạn 2: từ Tôn Đức Thắng đến QL2B dài 3,86km đã thông xe từ năm 2021; Đoạn 3: từ QL2B đến QL2C dài 3,86km dự kiến thông xe năm 2022; Đang thực hiện đầu tư dự án đường vành đai 2 từ QL2C đến đường song song đường sắt tuyến phía Bắc và thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án tuyến đường vành đai 2 từ Quán tiên đi đường tránh Vĩnh Yên để hoàn thành khép kín tuyến vành đai 2). Đường vành đai 3 đô thị Vĩnh Phúc đến nay đã cơ bản được đầu tư khép kín (còn lại đoạn từ QL2 đến ĐT.302, huyện Bình Xuyên đang được hoàn thiện các thủ tục phê duyệt dự án đầu tư để triển khai các bước tiếp theo); Giai đoạn 2021-2025, đang được tiếp tục nghiên cứu, đầu tư mở rộng các tuyến đường vành đai 3 theo các quy hoạch được duyệt. Tuyến đường vành đai 4: Đã đầu tư khép kín; Giai đoạn 2021-2025 định hướng đầu tư mở rộng theo quy hoạch được duyệt; hiện tại đang được hoàn thiện các thủ tục đầu tư giai đoạn 2 tuyến đường vành đai 4 đô thị Vĩnh Phúc (đoạn từ Bình Xuyên đi Vĩnh Tường). Tuyến đường vành đai 5: đang thực hiện đầu tư dự án Đường hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường vành đai 5 vùng thủ đô và đoạn tuyến ven chân núi Tam Đảo); Dự án đường vành đai 5 thủ đô đoạn Vĩnh Phúc - Thái Nguyên. Giai đoạn 2021-2025, dự kiến triển khai thực hiện các dự án thành phần, khép kín đường vành đai 5. Đối với tuyến đường bán Vành đai 5 tỉnh Vĩnh Phúc: Đã đầu tư 76,3/103,6 km; còn lại đoạn 27,3 km đang hoàn thiện thủ tục đầu tư để khép kín trong giai đoạn 2021-2025, trong đó: Đoạn từ Tây Thiên đến cầu Hợp Lý và từ QL.2C đến hồ Vân Trục đã phê duyệt đầu tư, khởi công trong năm 2023; đoạn từ hồ Vân Trục đến đê tả Sông Lô đang thực hiện lập chủ trương đầu tư. Các tuyến đường hướng tâm: Cải tạo, nâng cấp QL2B - cơ bản đã thực hiện xong; Trục Bắc Nam xuống phía Nam Đầm Vạc và cầu Đầm Vạc đã triển khai xong; đang triển khai đường trục Bắc - Nam đoạn từ giao với QL2 tránh thành phố Vĩnh Yên đến đê Tả Hồng; Dự án Xây dựng cầu Vĩnh Phú qua Sông Lô kết nối tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ đã hoàn thành, khánh thành và bàn giao đưa vào sử dụng ngày 30/8/2023; Dự án Tuyến giao thông kết nối đê tả Hồng đến cầu Vân Phúc đã duyệt chủ trương đầu tư, dự kiến đầu tư hoàn thành trong giai đoạn 2023-2025; Đường nội thị chính: Đường Song song đường sắt, tuyến phía Bắc (Đoạn 1 từ Bến Xe Vĩnh Yên đến đường Kim Ngọc - đã hoàn thành, đoạn 2 từ đường Kim Ngọc đến đường Nguyễn Tất Thành và đến QL2C đã hoàn thành trong năm 2019); Đường Song song đường sắt, tuyến phía Nam (Đoạn 1 từ đường Hợp Thịnh - Đạo Tú đến giao với đường Kim Ngọc đang thi công, dự kiến hoàn thành trong năm 2023, đoạn 2 từ đường Kim Ngọc đến Bến Xe Vĩnh Yên đang thi công, dự kiến hoàn thành năm 2023); Đường tỉnh 301 (phần nội thành TP Phúc Yên), từ gầm cầu Vượt QL2-BOT vượt qua đường sắt Hà Nội - Lào Cai đến đường Nguyễn Tất Thành thị xã Phúc Yên đã hoàn thành; Đường Tiền Châu - Nam Viêm, khởi công cuối năm năm 2018, đã hoàn thành. Đã phối hợp hoàn thành dự án cải tạo quốc lộ 2C; đang tích cực đầu tư, nâng cấp các tuyến đường sẵn có kết nối với các tỉnh, thành phố như cao tốc Hà Nội - Lào Cai, QL 2, QL 2C. Bên cạnh đó, tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương để tỉnh xây dựng thêm hai nút giao kết nối mạng lưới giao thông của tỉnh với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là IC2 và IC5 bằng nguồn ngân sách địa phương (đã được quyết định chủ trương đầu tư). Ngoài ra đề nghị Bộ GTVT bàn giao lại đoạn QL 2 đi qua đô thị Vĩnh Yên để tỉnh quản lý, chủ động đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương; phối hợp với tỉnh Phú Thọ để triển khai xây dựng cầu Vĩnh Phú (đã hoàn thành và khánh thành ngày 30/8/2023), phối hợp TP Hà Nội xây dựng cầu Vân Phúc và đang thực hiện đầu tư dự án Tuyến đường giao thông kết nối từ đê tả sông Hồng đến cầu Vân Phúc; phối hợp với Bộ Giao thông - Vận tải, thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Nguyên để triển khai dự án hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường vành đai 5 - thủ đô Hà Nội); từng bước hoàn thành và khép kín các đường vành đai của tỉnh (các tuyến đường vành đai 1,2,3,4,5), các trục đường hướng tâm (10 trục đường hướng tâm), đường trục Bắc - Nam, đường trục Đông - Tây… Thông qua đó, tạo sự liên kết với các tuyến quốc lộ, cao tốc kết nối các đầu mối hạ tầng quan trọng trong vùng và cả nước như: Sân bay Nội Bài, cửa khẩu Móng Cái, các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh… Đồng thời, tỉnh đã phối hợp với các tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng phục vụ trên các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh và ngược lại.
- Hạ tầng khu, cụm công nghiệp của tỉnh phát triển mạnh. Đến năm 2022 tỉnh có 16 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích quy hoạch là 2.776 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch là 2.037 ha; có 9 khu công nghiệp được thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư với tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp đạt 64,18%. Đồng thời, trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 32 cụm công nghiệp, trong đó có 16 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng với tổng diện tích gần 424 ha, 11 cụm đã thành lập và thu hút được 516 dự án đầu tư, tạo việc làm cho gần 6.000 lao động, đã có 4/16 cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy 100%.
- Hạ tầng thủy lợi từng bước được tăng cường, củng cố theo hướng hiện đại, ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. Toàn tỉnh đã xây dựng, nâng cấp sửa chữa hàng trăm công trình thủy lợi theo tiêu chuẩn thiết kế mới, sử dụng đa mục tiêu, tăng dung tích dự trữ nguồn nước của hồ chứa cả tỉnh lên mức 102 triệu m3. 100% kênh loại I, II và 98% kênh loại III được kiên cố hóa. Tỷ lệ xã có hệ thống thủy lợi đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai đạt 100%.
- Hạ tầng thương mại và du lịch đang được phát triển. Toàn tỉnh có 81 chợ, 02 trung tâm thương mại, 7 siêu thị đạt chuẩn và mạng lưới các cửa hàng tự chọn, cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh… đã tạo lên diện mạo mới về văn minh thương mại. Hệ thống kho vận, siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ truyền thống được đầu tư, nâng cấp đảm bảo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân. Bên cạnh đó, một số dự án trọng điểm về phát triển thương mại như: Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc, chợ đầu mối nông sản thực phẩm Vĩnh Tường, đã được triển khai đầu tư. Cơ sở vật chất ở các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Tam Đảo, Khu danh thắng Tây Thiên, Khu du lịch Đại Lải,… cơ bản được hoàn thiện và đang tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.
- Hạ tầng văn hóa, thể thao được chú trọng đầu tư đã và đang nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị Vĩnh Phúc khang trang, hiện đại như: Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng trường - Nhà hát tỉnh, Văn Miếu tỉnh, Bảo tàng tỉnh,... Trung tâm văn hóa, thể thao 9/9 huyện, thành phố, 136/136 xã, phường, thị trấn được đầu tư với nhiều hạng mục như hội trường, sân vận động luyện tập thể dục thể thao… là địa điểm tổ chức các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của địa phương, ngoài ra có 1.237 nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố có đủ các công trình như nhà văn hóa thôn, sân tập luyện thể thao đơn giản, có đủ trang thiết bị phục vụ cho hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và vui chơi giải trí cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
- Hạ tầng giáo dục và đào tạo được huy động, lồng ghép vốn đầu tư từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn ngân sách địa phương, xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học, theo đó đã có một số trường THPT được xây dựng mới như trường THPT chuyên Vĩnh Phúc, trường THPT Trần Hưng Đạo, trường THPT Nguyễn Thị Giang… Tỷ lệ phòng học kiên cố bậc mầm non đạt hơn 90%, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông đạt 100%. Thiết bị dạy học tại các trường từng bước được hiện đại hóa, chất lượng giáo dục ngày càng tăng lên. Hạ tầng giáo dục thường xuyên đều được xây dựng phòng học kiên cố, mua sắm trang bị máy tính, nhiều phòng học có máy chiếu và có kết nối mạng Internet. Các Trường THCS chất lượng cao cấp huyện đã được đầu tư hoàn thành như: Trường THCS chất lượng cao Vĩnh Yên, Trường THCS chất lượng cao huyện Vĩnh Tường và Trường THCS chất lượng cao huyện Lập Thạch; Hiện tại các huyện, thành phố Phúc Yên, Tam Đảo, Yên Lạc, Sông Lô, Tam Dương đang làm thủ tục đầu tư dự án. Quy hoạch 1/500 Trường đại học Công nghệ Giao thông vận tải đang được Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt mở rộng, nâng cấp. Xây dựng các Đề án “Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình Giáo dục mầm non và Giáo dục phổ thông tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025”, “Xây dựng không gian đọc sách mở và thân thiện trong trường học tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2024”…
- Cơ sở vật chất lĩnh vực y tế được đầu tư nâng cấp tạo bước tiến đáng kể cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Một số cơ sở y tế lớn, trọng điểm đã được đầu tư mới như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 1.000 giường bệnh, Bệnh viện sản nhi quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên có quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh quy mô 250 giường bệnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng có quy mô 300 giường bệnh… Các Trung tâm Y tế tuyến huyện đã và đang được đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, trên toàn tỉnh có 136 trạm y tế xã, phường, thị trấn đều đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cùng với các Bệnh viện do tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 Bệnh viện do các Bộ, ngành quản lý đóng trên địa bàn gồm Bệnh viện 74 Trung ương là bệnh viện chuyên khoa lao - phổi hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế có quy mô 629 giường bệnh và Bệnh viện Quân y 109 trực thuộc Cục Hậu cần, Quân khu 2, Bộ Quốc phòng là bệnh viện hạng I quy mô 400 GB kế hoạch.
- Hạ tầng và nền tảng số tiếp tục được đầu tư phát triển; quá trình chuyển đổi số từng bước đi đúng hướng, đã lựa chọn được những công việc đột phá, tạo cơ sở, nền tảng phát triển. Trên toàn tỉnh hiện có 05 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại, 05 nhà cung cấp dịch vụ Internet. Toàn tỉnh hiện có 2.900 trạm thu phát sóng thông tin di động, phủ sóng di động 3G, 4G toàn tỉnh đạt 100%, đã phát sóng 02 trạm 5G của Viettel; trên địa bàn tỉnh có 1.244.000 thuê bao điện thoại di động (trong đó 950.000 thuê bao sử dụng điện thoại thông minh); 225.500 thuê bao Internet băng rộng cố định và 800.500 thuê bao Internet băng rộng di động; tỷ lệ hộ gia đình có Internet băng rộng cố định là 72,4% thông qua 05 nhà cung cấp dịch vụ là Viettel Vĩnh Phúc, VNPT Vĩnh Phúc, FPT Vĩnh Phúc, Công ty SCTV và VTVcap.
- Hạ tầng cho quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu: Về xử lý rác thải, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 03 cơ sở xử lý rác thải tập trung gồm: 01 cơ sở thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương với công suất 150 tấn/ngày.đêm, 01 cơ sở tại thị trấn Tam Hồng, huyện Yên Lạc, công suất 120 tấn/ngày đêm và 01 cơ sở tại thị trấn Hương Canh, huyện Bình Xuyên công suất 30 tấn/ngày.đêm. Ngoài ra còn có 37 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cấp xã, thị trấn với công suất khoảng 0,5 tấn/giờ. Các cơ sở xử lý rác thải tập trung tại thị trấn Hợp Hòa, thị trấn Hương Canh và các lò đốt quy mô cấp xã, thị trấn khác đều có công nghệ lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Đến nay, tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt khoảng 96%, tỷ lệ xử lý đáp ứng quy định về môi trường chỉ đạt khoảng 34,3%, riêng chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường khoảng 99%.
Đối với thu gom xử lý nước thải tập trung đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường, đến nay, mới chỉ có 1 nhà máy xử lý nước thải đô thị Vĩnh Yên (tại xã Quất Lưu, Bình Xuyên) với công suất khoảng 5.000 m3/ngày đêm và đang mở rộng, nâng công suất lên 15.000 m3/ngày đêm (giai đoạn 2). Hiện đang triển khai dự án xử lý nước thải Tây Vĩnh Yên sử dụng vốn vay ADB với công suất thiết kế 6.000 m3/ngày đêm; các tiểu dự án thành phần của Dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, vay vốn WB, gồm đầu tư 1 số trạm xử lý nước thải cho các thị trấn dọc sông Phan như Thổ Tang, Yên Lạc, Tam Hồng với tổng công suất thiết kế 6.000 m3/ngày đêm. Đang lập dự án xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải thành phố Phúc Yên với công suất khoảng 15.000 m3/ngày đêm.
Hạ tầng phòng chống giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu luôn được quan tâm tăng dần nguồn đầu tư từ ngân sách cho các chương trình mục tiêu cụ thể như: Trồng rừng, nâng cấp hệ thống đê điều, hồ chứa nước, phòng chống sạt lở... Hàng năm, xây dựng kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều kịp thời nhằm củng cố các vị trí xung yếu, sạt lở, tăng cường khả năng chống lũ cho các tuyến đê, giảm thiểu sự xuất hiện các sự cố trong mùa mưa lũ. Đã tiến hành nạo vét, thi công xong nạo vét khơi thông dòng chảy sông Phan: đoạn từ cầu Vàng đến Cầu Thượng Lạp; nạo vét các tuyến kênh tiêu phía Nam huyện Yên Lạc xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, kênh tiêu thuộc trục Duy Phiên, Vân Hội, Hợp Thịnh, kênh tiêu trục Nghĩa Hưng, Tân Tiến, Đại Đồng, Bình Dương, Ngũ Kiên - Yên Đồng qua cầu Trẻ, xây dựng các trạm bơm Kiền Sơn xã Đạo Đức, Quai Xanh xã Phú Xuân, trạm bơm Đại Phùng I và Đại Phùng II, Cải tạo trạm bơm tiêu Đầm Láng xã Nam Viêm, thành phố Phúc Yên; Dự án cải tạo nạo vét nối dài sông Cà Lồ cụt đến trạm bơm tiêu Nguyệt Đức; Cải tạo hệ thống tiêu nội đồng…. Dự án Quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc sử dụng nguồn vốn Ngân hàng thế giới đang triển khai thi công tại lưu vực 3 sông huyện Bình Xuyên năm 2021 đã thi công hoàn thành đang làm thủ tục nghiệm thu bàn giao; Các hạng mục công trình khác (như 03 trạm bơm tiêu) đang lập hồ sơ thiết kế BVTC-DT, đã khởi công vào cuối năm 2019. Dự án hoàn thành sẽ cơ bản giải quyết được vấn đề tiêu thoát nước của tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2022, đã quyết định đầu tư dự án xây dựng các tuyến cống xử lý ngập úng cục bộ tại 3 điểm trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, cụ thể: Điểm ngập trên đường Nguyễn Tất Thành (đoạn từ đường Bà Triệu đến đường Chu Văn An), điểm ngập trên QL2 (khu vực siêu thị Big C) và điểm ngập trên đường Mê Linh (khu vực trạm Đăng kiểm xe cơ giới Vĩnh Phúc), đảm bảo khả năng thoát nước chống ngập úng cục bộ khu vực thành phố Vĩnh Yên.
- Hạ tầng cấp điện: Dự án cải tạo hệ thống điện Vĩnh Yên và Phúc Yên bằng nguồn vốn JICA (thuộc DA Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc) đã hoàn thành; Ngành điện cũng đã đầu tư bổ sung thêm 1 số công trình điện phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong khung đô thị như: Cải tạo, nâng cấp đường dây điện trung thế; Trạm biến áp 110 kv KCN Thăng Long III. Về cơ bản lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh hiện cấp điện an toàn và ổn định; Đường dây hạ áp 0,4kV đã phủ kín đến các xã trên địa bàn tỉnh, 100% các thôn, bản trên địa bàn tỉnh đều có điện lưới quốc gia. Tăng trưởng điện thương phẩm đạt bình quân 13,25% năm (trong đó: điện cho công nghiệp và xây dựng tăng 12,93% năm, cho quản lý tiêu dùng dân cư tăng 13,93% năm).
- Kiến trúc và cảnh quan đô thị: Đã triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 chỉnh trang phát triển đô thị hiện hữu nằm trong phạm vi quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc tại thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc làm cơ sở để triển khai các dự án chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh; lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 tuyến đường trục chính Bắc Nam đô thị Vĩnh Phúc. Các dự án chính trang đô thị (điện chiếu sáng, bó cáp, cây xanh, điện trang trí, chỉnh trang đô thị các tuyến phố của Vĩnh Yên và Phúc Yên); Dự án chỉnh trang khu công sở tỉnh, ... đang từng bước được UBND tỉnh chỉ đạo và các địa phương triển khai đầu tư.
- Hạ tầng xã hội khác: Một số dự án trọng điểm đã được Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, HĐND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, hiện chủ đầu tư dự án đang thực hiện triển khai các bước đầu tư dự án như: Dự án Đài PTTH tỉnh tại địa điểm mới; dự án Trung tâm giới thiệu thành tựu KTXH tỉnh; dự án Thư viện tỉnh.
2.2. Hiệu quả đầu tư
(a) Mức độ đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt: Chỉ số khai thác, vận hành thực tế của dự án so với các chỉ số khai thác, vận hành của dự án đã được phê duyệt;
Theo kết quả khảo sát của Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các Ban quản lý dự án, UBND các huyện/thành phố và UBND các xã/phường/thị trấn trên địa bàn tỉnh, thì 100% các công trình hoàn thành được khảo sát đảm bảo đạt được mục tiêu đầu tư dự án theo quyết định đầu tư đã phê duyệt. Sau khi hoàn thành, các dự án đều có chỉ số khai thác, vận hành thực tế đạt từ 90%-100%, trong đó chỉ số khai thác vận hành đạt cao đối với các công trình điện, giao thông, trường học, Y tế, các công trình thủy lợi, cấp, thoát nước, xử lý nước thải,….. phục vụ các nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Một vài công trình đạt chỉ số vận hành dưới 90% thuộc về công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn cần có thời gian để đạt công suất thiết kế. Một số công trình Văn hóa cấp tỉnh/huyện cũng đạt chỉ số vận hành chưa cao do còn chưa có nhiều các hoạt động về văn hóa thể thao.
(b) Các tác động kinh tế :
- Đầu tư công sử dụng nguyên nhiên vật liệu để xây dựng công trình, đầu tư công tăng sẽ sử dụng nhiều nguyên vật liệu hơn, có tác động kích thích các ngành sản xuất có liên quan phát triển như: sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác cát, đá, sỏi, sản xuất/sửa chữa thiết bị thi công, điện, nước,… qua đó tạo việc làm và phát triển các ngành này, góp phần vào tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Ngành xây dựng trực tiếp đóng góp khoảng 5% trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn, tương đương giá trị gia tăng khoảng 6.768 tỷ đồng (giá hiện hành - năm 2021), ngoài ra tác động gián tiếp đến các ngành sản xuất nguyên nhiên vật liệu, thương mại, dịch vụ trên địa bàn thông qua các hoạt động tiêu dùng trực tiếp của các công trình và tiêu dùng gián tiếp của người lao động trong lĩnh vực xây dựng.
- Đầu tư công trong những năm qua đã góp phần không nhỏ trong giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Năm 2021 toàn tỉnh có 1.267/6.610 doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành xây dựng, giải quyết việc làm cho 15.958 lao động thường xuyên chiếm 7,2% tổng số lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn; Ngoài ra còn giải quyết việc làm và thu nhập cho hàng chục ngàn lao động thời vụ.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng như đường, điện, cấp thoát nước,… được đầu tư đồng bộ, kết nối thông suốt giữa các huyện/thành phố đã rút ngắn thời gian di chuyển từ trung tâm đến các khu vực nông thôn, miền núi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh; Nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã và đang đầu tư nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ,… ở các huyện miền núi như Sông Lô, Lập Thạch, Tam Đảo. Góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân phát triển kinh tế xã hội ở các khu vực này.
(c) Tác động xã hội, tác động môi trường và các mục tiêu phát triển đặc thù khác (xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, hộ chính sách, đối tượng ưu tiên);
- Các công trình giáo dục, y tế, văn hóa,… được đầu tư những năm qua đã xây dựng được hệ thống trường học khang trang ở tất cả các cấp học. Tỷ lệ phòng học kiên cố ở bậc mầm non đạt hơn 90%, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông đạt 100%. Học sinh được đi học trong môi trường cơ sở vật chất đầy đủ cả về lớp học, phòng thí nghiệm, nhà rèn luyện thế chất,… góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trên địa bàn. Hệ thống mạng lưới Y tế được đầu tư nâng cấp mở rộng, hiện đại từ tỉnh đến cơ sở với tổng số 161 cơ sở y tế do nhà nước quản lý và đầu tư gồm 25 bệnh viện và Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa và 136 trạm y tế xã, phường; ngoài ra còn 331 cơ sở y tế do tư nhân quản lý (năm 2021) đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong tỉnh, không để tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Y tế tuyến cơ sở được đầu tư đầy đủ cơ cở vật chất, góp phần thực hiện tốt công tác phòng/chống dịch bệnh trong những năm vừa qua. Hệ thống các Trung tâm văn hóa huyện, nhà văn hóa cấp xã/thôn đã được đầu tư đầy đủ, tạo điều kiện cho người dân có điểm sinh hoạt văn hóa/văn nghệ/thể thao,… góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần nhân dân trên địa bàn.
- Các công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung ở các độ thị và cải tạo rãnh thoát nước, xử lý môi trường các thủy vực bị ô nhiễm,… đã và đang được quan tâm đầu tư, từng bước phát huy hiệu quả, xây dựng môi trường sống tốt hơn cho người dân ở đô thị và nông thôn. Các công trình thoát nước, chống ngập lụt được đầu tư góp phần giải quyết tình trạng ngập úng, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp vào mùa mưa lũ, tránh tình trạng mất mùa và giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng còn khó khăn.
3. Đánh giá chung về kết quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ 2016-nay
3.1. Những kết quả đạt được
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được thực hiện trong bối cảnh khu vực và thế giới có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp hơn so với dự báo, đặc biệt: Tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới và khu vực có nhiều diễn biến khó lường, căng thẳng thương mại giữa Hoa kỳ và Trung Quốc leo thang, sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, địa chính trị, ngoại giao vẫn phức tạp, các thách thức về biến đổi khí hậu, dịch bệnh … còn diễn biến phức tạp. Ở trong nước ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gặp khó khăn do đứt gãy nguồn cung ứng; một số ngành sản xuất, dịch vụ, du lịch khó khăn do dịch bệnh, nhất là sự ảnh hưởng của dịch Covid 19 và ảnh hưởng chiến sự giữa Nga và Ukraia hiện nay. Ở trong tỉnh, do chính sách giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện và xe ô tô nguyên chiếc từ các nước ASEAN cũng như kinh tế thế giới và trong nước suy giảm nên thu ngân sách của tỉnh đạt thấp so với dự toán; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và triển khai thủ tục đầu tư của một số dự án lớn còn gặp nhiều khó khăn; sự cạnh tranh ngày càng tăng trong thu hút vốn đầu tư của các địa phương lân cận; việc triển khai Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách, Luật Đất đai, Luật Nhà ở, ... còn gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư.
Trong bối cảnh lần đầu tiên tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm theo quy định mới của pháp luật về đầu tư công; tuy còn một số khó khăn, vướng mắc nhưng với sự vào cuộc của toàn bộ hệ thống chính trị, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm để thực hiện và triển khai kế hoạch đầu tư công tiếp theo. Cụ thể:
(1). Thể chế, chính sách về đầu tư công được hình thành và ngày càng hoàn thiện, quy định rõ nhiều nội dung về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, phân cấp, trách nhiệm… tạo khung khổ về pháp lý để nâng cao hiệu quả đầu tư công. Công tác chỉ đạo, điều hành ở các cấp ngày càng đổi mới, quyết liệt, kịp thời với nhiều giải pháp đột phá, góp phần thúc đẩy giải ngân, chất lượng hiệu quả, nhất là các năm 2020, 2021, 2022:
Hệ thống pháp luật từng từng bước được hoàn thiện. Trình tự, thủ tục quản lý đầu tư công được tiếp tục đơn giản hóa gắn liền với việc đẩy mạnh các giải pháp bao đảm giám sát chặt chẽ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Tỉnh đã ban hành các cơ chế phân công, phân cấp, phân quyền ngày càng rõ hơn và có chuyển biến tích cực. Toàn bộ công tác giao kế hoạch vốn, điều chuyển kế hoạch vốn chi tiết cho từng dự án đã được phân cấp cụ thể gắn với trách nhiệm trong từng khâu lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, xây dựng, triển khai thực hiên dự án và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư dự án... Phương thức phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công đã có bước đổi mới căn bản, gắn liền với định hướng, muc tiêu phát triển của từng cấp, từng ngành trong tổng thể Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nuớc, ngành, vùng và địa phương. Nhờ đó, số lượng dự án đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025 đã giảm được gần một nửa so với các giai đoạn trước.
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, công tác chỉ đạo điều hành đầu tư công đã được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả. Kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện đầu tư công được tăng cường, gắn trách nhiệm người đứng đầu, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công. Trong giai đoạn 2016-2020 và 2021-2022, Tỉnh uỷ đã ban hành 105 văn bản; HĐND tỉnh đã ban hành 62 nghị quyết và UBND tỉnh đã ban hành 551 văn bản chỉ đạo về đầu tư công; tổ chức 15 hội nghị giải ngân vốn đầu tư công toàn tỉnh và thành lập các Tổ công tác đặc biệt thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công hàng năm để tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư công.
Giai đoạn 2021-2025 đã thực hiện chỉ đạo xây dựng tổng thể các nguồn vốn NSĐP chi đầu tư phát triển nhằm chủ động nguồn lực để thực hiện đầu tư, khắc phục tình trạng không chuẩn bị kịp dự án để bố trí vốn, làm giảm hiệu quả đầu tư công; ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công hằng năm.
(2). Nợ đọng XDCB trước khi có Luật Đầu tư công được xử lý toàn bộ trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; không phát sinh nợ đọng XDCB mới kể từ khi Luật Đầu tư công có hiệu lực; Thực hiện hoàn trả xong toàn bộ số vốn ứng trước NSTW, kiểm soát chặt chẽ ứng trước kế hoạch vốn đầu tư công:
Kế hoạch đầu tư công hàng năm từ năm 2016-2020 ngân sách địa phương tỉnh Vĩnh Phúc đã bố trí đủ vốn cho các cơ quan, đơn vị chủ đầu tư và hỗ trợ các huyện, thành phố thanh toán toàn bộ số nợ đọng XDCB thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương đến hết ngày 31/12/2014.
Tổng vốn NSTW và TPCP ứng trước kế hoạch hàng năm còn dư ứng đến thời điểm 4/2020 của tỉnh Vĩnh Phúc chưa thu hồi là 105 tỷ đồng4; Đây đều là các khoản ứng trước NSTW trước năm 2010 còn dư và theo quy định của Luật Đầu tưu công UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã tham mưu HĐND tỉnh sử dụng vốn Ngân sách địa phương để hoàn ứng số tiền 105,0 tỷ đồng nói trên; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 22/5/2020 và UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 29/5/2020. Trong giai đoạn 2016-2020 và giai đoạn 2021-2025, việc ứng trước kế hoạch vốn năm được kiểm soát chặt chẽ, không có tình trạng ứng trước kế hoạch vốn và đến nay tỉnh Vĩnh Phúc không còn ứng trước vốn TPCP và vốn NSTW chưa thu hồi.
(3). Công tác kế hoạch hoá được đổi mới với tầm nhìn trung hạn, sắp xếp thứ tự ưu tiên, cơ cấu đầu tư công chuyển biến tích cực, vừa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, vừa đảm bảo an sinh xã hội. Kế hoạch đầu tư công đã tập trung đầu tư theo mục tiêu, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng khung đô thị và hạ tầng xã hội quan trọng phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh, cơ bản khắc phục được tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải; tỷ lệ dự án hoàn thành đạt khá; số dự án khởi công mới từng năm trong giai đoạn 2016-2020 và 2021-2025 giảm dần. Hệ thống kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện, năng lực hầu hết của các ngành sản xuất, dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được nâng lên, góp phần đáng kể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội
Nguồn vốn đầu tư công đã được tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, công trình thiết yếu, các dự án trọng tâm, trọng điểm, công trình văn hoá xã hội, đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình trường học, y tế, làng văn hoá kiểu mẫu…; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án quan trọng, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH và thu hút đầu tư tư nhân.
Vốn đầu tư công được bố trí tập trung, từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, lãng phí; tǎng cường quyền tự chủ, chủ động, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong lựa chọn, phê duyệt, phân bổ vốn cho dự án cụ thể theo đúng mục tiêu, định hướng phát triển; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong công tác phân bổ vốn đầu tư. Việc ưu tiên bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã góp phần nâng cao năng lực các ngành kinh tế. Nhờ tăng đầu tư, số công trình được đưa vào sử dụng và năng lực của hầu hết các ngành tăng nhiều nhất là kết cấu hạ tầng, góp phần quan trọng thay đổi diện mạo đất nước, tạo động lực cho phát triển và thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước. Cụ thể:
Về lĩnh vực giao thông: Đã phối hợp hoàn thành các dự án cải tạo quốc lộ 2C, đang tích cực đầu tư, nâng cấp các tuyến đường sẵn có kết nối với các tỉnh, thành phố như cao tốc Hà Nội - Lào Cai, QL 2, QL 2C. Bên cạnh đó, tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương để tỉnh xây dựng thêm hai nút giao kết nối mạng lưới giao thông của tỉnh với cao tốc Hà Nội - Lào Cai là IC2 và IC5 bằng nguồn ngân sách địa phương. Ngoài ra đề nghị Bộ GTVT bàn giao lại đoạn QL 2 đi qua đô thị Vĩnh Yên để tỉnh quản lý, chủ động đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương; phối hợp với tỉnh Phú Thọ để triển khai xây dựng cầu Vĩnh Phú (đã khánh thành đưa vào sử dụng ngày 30/8/2023), phối hợp TP Hà Nội xây dựng cầu Vân Phúc; phối hợp với Bộ Giao thông - Vận tải, thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Nguyên để triển khai dự án hạ tầng giao thông kết nối vùng thủ đô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (tuyến đường vành đai 5 - thủ đô Hà Nội); từng bước hoàn thành và khép kín các đường vành đai của tỉnh (các tuyến đường vành đai 1,2,3,4,5), các trục đường hướng tâm (10 trục đường hướng tâm), đường trục Bắc - Nam, đường trục Đông - Tây… Thông qua đó, tạo sự liên kết với các tuyến quốc lộ, cao tốc kết nối các đầu mối hạ tầng quan trọng trong vùng và cả nước như: Sân bay Nội Bài, cửa khẩu Móng Cái, các tỉnh Hải Phòng, Quảng Ninh… Đồng thời, tỉnh đã phối hợp với các tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng phục vụ trên các tuyến vận tải hành khách liên tỉnh và ngược lại.
Hạ tầng khu, cụm công nghiệp của tỉnh phát triển mạnh. Đến năm 2022 tỉnh có 16 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích quy hoạch là 2.776 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch là 2.037 ha; có 9 khu công nghiệp được thành lập và cấp giấy chứng nhận đầu tư với tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp đạt 64,18%. Đồng thời, trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 32 cụm công nghiệp, trong đó có 16 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng với tổng diện tích gần 424 ha, 11 cụm đã thành lập và thu hút được 516 dự án đầu tư, tạo việc làm cho gần 6.000 lao động, đã có 4/16 cụm công nghiệp đạt tỷ lệ lấp đầy 100%.
Hạ tầng thương mại và du lịch đang được phát triển. Toàn tỉnh có 81 chợ, 02 trung tâm thương mại, 7 siêu thị đạt chuẩn và mạng lưới các cửa hàng tự chọn, cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh… đã tạo lên diện mạo mới về văn minh thương mại. Hệ thống kho vận, siêu thị, trung tâm thương mại, hệ thống chợ truyền thống được đầu tư, nâng cấp đảm bảo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân. Bên cạnh đó, một số dự án trọng điểm về phát triển thương mại như: Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc, chợ đầu mối nông sản thực phẩm Vĩnh Tường, đã được triển khai đầu tư. Cơ sở vật chất ở các khu du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Tam Đảo, Khu danh thắng Tây Thiên, Khu du lịch Đại Lải,… cơ bản được hoàn thiện và đang tiếp tục được đầu tư, nâng cấp.
Hạ tầng văn hóa, thể thao được chú trọng đầu tư đã và đang nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, góp phần xây dựng hình ảnh đô thị Vĩnh Phúc khang trang, hiện đại như: Nhà thi đấu tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng trường - Nhà hát tỉnh, Văn Miếu tỉnh, Bảo tàng tỉnh,... Trung tâm văn hóa, thể thao 9/9 huyện, thành phố, 136/136 xã, phường, thị trấn được đầu tư với nhiều hạng mục như hội trường, sân vận động luyện tập thể dục thể thao… là địa điểm tổ chức các ngày lễ lớn, sự kiện quan trọng của địa phương, ngoài ra có 1.237 nhà văn hóa, khu thể thao thôn, tổ dân phố có đủ các công trình như nhà văn hóa thôn, sân tập luyện thể thao đơn giản, có đủ trang thiết bị phục vụ cho hội họp, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và vui chơi giải trí cho mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn.
Hạ tầng giáo dục và đào tạo được huy động, lồng ghép vốn đầu tư từ các nguồn hỗ trợ của Trung ương, vốn ngân sách địa phương, xã hội hóa để đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học, theo đó đã có một số trường THPT được xây dựng mới như trường THPT chuyên Vĩnh Phúc, trường THPT Trần Hưng Đạo, trường THPT Nguyễn Thị Giang… Tỷ lệ phòng học kiên cố bậc mầm non đạt hơn 90%, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở đạt hơn 98%, bậc Trung học phổ thông đạt 100%. Thiết bị dạy học tại các trường từng bước được hiện đại hóa, chất lượng giáo dục ngày càng tăng lên. Hạ tầng giáo dục thường xuyên đều được xây dựng phòng học kiên cố, mua sắm trang bị máy tính, nhiều phòng học có máy chiếu và có kết nối mạng Internet.
Cơ sở vật chất lĩnh vực y tế được đầu tư nâng cấp tạo bước tiến đáng kể cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh. Một số cơ sở y tế lớn, trọng điểm như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 1.000 giường bệnh, Bệnh viện sản nhi quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên có quy mô 500 giường bệnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh quy mô 250 giường bệnh, Bệnh viện Phục hồi chức năng có quy mô 300 giường bệnh… Các Trung tâm Y tế tuyến huyện đã và đang được đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, trên toàn tỉnh có 136 trạm y tế xã, phường, thị trấn đều đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Cùng với các Bệnh viện do tỉnh quản lý, trên địa bàn tỉnh hiện nay có 2 Bệnh viện do các Bộ, ngành quản lý đóng trên địa bàn gồm Bệnh viện 74 Trung ương là bệnh viện chuyên khoa lao - phổi hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế có quy mô 629 giường bệnh và Bệnh viện Quân y 109 trực thuộc Cục Hậu cần, Quân khu 2, Bộ Quốc phòng là bệnh viện hạng I quy mô 400 GB kế hoạch.
(4). Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá, thanh tra, kiểm tra được tăng cường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư công
Công tác giám sát, đánh giá đầu tư được tăng cường, bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời về tình hình triển khai và kết quả thực hiện các chương trình, dự án. Tỉnh đã thành lập các Tổ công tác chỉ đạo, đôn đốc thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2021, 2022, 2023 do Lãnh đạo UBND tỉnh làm Tổ trưởng, trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy nhanh công tác chuẩn bị thực hiện dự án, công tác lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định pháp luật, sớm khởi công dự án; chủ động rà soát điều chỉnh nội bộ kế hoạch vốn đầu tư công.
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, cơ quan quản lý Nhà nước nắm được cụ thể diễn biến của quá trình đầu tư và có các quyết định xử lý kịp thời, phù hợp, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bảo đảm thực hiện chương trình dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổng hợp, lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm. Toàn bộ dự án đầu tư sử dụng vốn NSTW và NSĐP triển khai trong giai đoạn 2021-2025 và trong từng năm 2021, 2022, 2023 của tỉnh đã được cập nhật và đưa lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công, cho phép các cơ quan, tổ chức có thể khai thác, theo dõi.
Đồng thời, hằng tháng trên Hệ thống và trên phương tiện thông tin đại chúng, tỉnh đã công khai tỷ lệ giải ngân vốn của từng đơn vị và địa phương để theo dõi, giám sát cũng là căn cứ để các đơn vị và địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp tổ chức đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân khách quan, chủ quan, trách nhiệm của các cá nhân có liên quan và người đứng đầu, rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai kế hoạch được tốt hơn.
Bên cạnh đó, việc ứng dụng dịch vụ công trực tuyến trong kiểm soát chi kho bạc nhà nước đã giúp chủ đầu tư giảm tối đa thời gian, chi phí đi lại giao dịch với Kho bạc Nhà nước, góp phần thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
(5). Kỷ luật, kỷ cương trong đầu tư công được tăng cường, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công
- Phân bổ vốn cho các nhiệm vụ, dự án tuân thủ thứ tự ưu tiên bố trí vốn, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 của Quốc hội, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của HĐND tỉnh. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi có Luật Đầu tư công; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã thực hiện thu hồi toàn bộ vốn NSTW đã ứng trước theo quy định.
- Số dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư giảm so với giai đoạn 2016-2020, hầu hết các đơn vị và địa phương kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
Đánh giá tổng quát, các cấp các ngành đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khǎn, thách thức, thực hiện hiệu quả nhiều mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đạt được những kết quả nổi bật, pháp luật về đầu tư công được sửa đổi, hoàn thiện; kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động đầu tư công từng bước được nâng cao; đã khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, phê duyệt dự án nhưng không bảo đảm được nguồn vốn. Đã chủ động rà soát, cắt giảm các dự án đầu tư chưa thực sự cấp thiết, ưu tiên bố trí vốn tập trung cho những dự án cấp bách, hệ thống các cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình lón, quan trọng theo hướng đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tính kết nối, lan toả, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đã bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, hoàn trả xong các khoản vốn ứng trước NSTW và TPCP.
Những kết quả tích cực nêu trên là do tổng hòa của nhiều nguyên nhân, trong đó 02 nhóm nguyên nhân quan trọng, gồm: Một là, nhờ có sự quyết tâm, nỗ lực, đoàn kết của cả hệ thống chính trị và xã hội. Hai là, các cấp, các ngành đã chỉ đạo, giải quyết kip thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới phát sinh trong thực tiễn triển khai; Chính quyền các cấp đã có nhiều đổi mới về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, bám sát thực tiễn với các giải pháp mới, đột phá, kiên định triển khai theo các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
3.2. Những hạn chế, khó khăn
Mặc dù kết quả đạt được cơ bản là tích cực, đã từng bước cơ cấu lại đầu tư công theo đúng chủ trương của Đảng và Chính phủ tuy nhiên kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và 2021-2022 vẫn còn một số tồn tại, hạn chế; trong đó có những hạn chế đã kéo dài nhưng chậm được khắc phục. Do kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Luật Đầu tư công 2014 đến nay đã được sửa đổi thành Luật Đầu tư công 2019 nên tập trung đánh giá những khó khăn vướng mắc và hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
a. Khó khăn vướng mắc trong văn bản pháp luật về đầu tư công:
Về cơ bản, các văn bản Luật và văn bản hướng dẫn dưới Luật về đầu tư công, đầu tư xây dựng được triển khai thực hiện đến các cơ quan quản lý và chủ đầu tư xây dựng dự án. Tuy nhiên thể chế, chính sách liên quan trực tiếp đến việc triển khai dự án đầu tư công còn bất cập, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, cụ thể như sau:
Một số cơ chế, chính sách, quy định pháp luật chậm ban hành, chậm được sửa đổi; còn tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, áp dụng thiếu thống nhất của một số quy định pháp luật; phân cấp, phân quyền còn vướng mắc. Đây là những vấn đề cấp thiết, cần khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, nhất là: chuyển đổi mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng; quản lý khoáng sản là vật liệu thông thường; tách giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập; giao một địa phương làm cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư các dự án giao thông đường bộ qua nhiều địa phương và sử dụng ngân sách của địa phương này hỗ trợ vốn cho địa phương khác; giao địa phương làm cơ quan chủ quản, sử dụng vốn ngân sách địa phương đầu tư thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc thẩm quyền của bộ, cơ quan trung ương trên địa bàn, nhất là các dự án quốc lộ, cao tốc;…
Theo quy định, từ khi hình thành dự án đầu tư đến khi có thể giải ngân được vốn phải tổ chức thực hiện trải qua nhiều giai đoạn, tương ứng với từng giai đoạn thì quy trình, trình tự, thủ tục chịu sự điều chỉnh của nhiều Luật, tùy từng tính chất của dự án như Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật NSNN, Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế, Luật Kiến trúc... Mỗi một giai đoạn có những vướng mắc khác nhau, trong khi đó việc thực hiện phải được thực hiện tuần tự theo quy định của pháp luật, tuân thủ thời gian, không được thực hiện trước các hoạt động nên dù có vướng mắc nhỏ thì cũng sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tiến độ tổng thể của dự án.
- Các văn bản hướng dẫn triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia ban hành chậm, chưa đồng bộ, tạo khoảng trống pháp lý cũng như khó khăn trong thực hiện Chương trình tại các địa phương.
b. Hạn chế trong nhận thức và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công ở các đơn vị và địa phương, nhất là cấp xã:
- Công tác tổng hợp số liệu về thực hiện đầu tư công của các cấp chính quyền không đồng nhất, phụ thuộc nhiều vào trình độ của cán bộ thực hiện tổng hợp, nhiều chủ đầu tư không tuân thủ đúng thời gian báo cáo nên kết quả tổng hợp không đánh giá đúng được thực tế đầu tư trên cùng một thời điểm.
- Các cấp, các ngành và người đứng đầu các sở, ngành và địa phương chưa thực sự vào cuộc, chưa tập trung xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc của các dự án đã và đang triển khai, nhất là dự án trọng điểm, giải ngân chậm do vướng mắc về giải phóng mặt bằng,... Hiện có tình trạng một số địa phương rất e ngại trong việc xử lý các thủ tục liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng, thủ tục đầu tư... gây ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công.
- Năng lực của Ban Quản lý dự án, cán bộ chuyên môn làm công tác đầu tư tại các cấp, nhất là cấp huyện, xã còn hạn chế. Mặc dù hầu hết các sở, ngành và địa phương đều thực hiện giao ban định kỳ nhưng các chủ đầu tư đều chưa chủ động đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp căn cơ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cụ thể từng dự án được giao quản lý, tâm lý của cán bộ, công chức sợ sai, né tránh trách nhiệm, không dám làm khi gặp vấn đề vướng mắc nào dù nhỏ liên quan đến dự án cũng dừng lại hoặc làm cầm chừng.
- Chất lượng chuẩn bị dự án thấp, công tác khảo sát, thiết kế dự án chưa tốt dẫn tới nhiều dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nhưng vẫn chưa đủ điều kiện giải ngân vì lại vướng mắc về quy hoạch, địa điểm, đất đai, giải phóng mặt bằng, dẫn tới phải điều chỉnh đơn giá, dự toán làm thay đổi hoặc điều chỉnh lại dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn nước ngoài, do công tác chuẩn bị dự án không tốt dẫn đến phải điều chỉnh dự án, điều chỉnh hiệp định vay.
c. Hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội thông qua tháng 7/2021 và HĐND tỉnh thông qua tháng 12/2021 đã tạo sự chủ động cho các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện nhằm tạo ra động lực mới, năng lực mới cho sự phát triển của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, phân bổ vốn đầu tư công trung hạn còn chậm và đến nay vẫn chưa phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025 của tỉnh.
- Tổng nguồn vốn dự kiến, cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được tính toán đầy đủ, giao cao và là số phấn đấu thực hiện của tỉnh. Trong đó năm 2021 và 2022 cơ bản việc thu xếp nguồn đã phù hợp với tiến độ giao thu và tiến độ thực hiện của các dự án; riêng năm 2023 do tình hình kinh tế - xã hội cả nước và thu ngân sách trên địa bàn tỉnh có những biến động bất lợi, khó lường đã phần nào ảnh hưởng đến việc dự báo thu xếp nguồn trong thời gian tới (đặc biệt là số thu tiền sử dụng đất).
- Công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn còn hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc ưu tiên phân bổ nguồn vốn, cụ thể trong công tác xử lý nợ đọng XDCB, nhiều địa phương cấp huyện, xã vẫn tập trung nguồn vốn để thực hiện khởi công các dự án mới.
- Công tác lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN chưa sát với khả năng thực hiện dẫn đến không phân bổ được hết kế hoạch vốn được giao, còn tình trạng “vốn chờ dự án đủ thủ tục”, dự kiến vốn trước rồi mới tiến hành làm thủ tục đầu tư (Quyết định đầu tư các dự án). Hầu hết nguồn vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm ở cấp tỉnh và huyện đều không phân bổ hết kế hoạch theo đúng thời gian quy định (trước ngày 31/12 năm trước năm kế hoạch), , ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn. Đến nay còn một số nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 đã xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương, tuy nhiên việc thực hiện dự án chưa đáp ứng kịp.
- Tình trạng đề xuất trả lại kế hoạch vốn vẫn còn xảy ra, các dự án quan trọng, dự án trọng điểm còn nhiều vướng mắc trong triển khai thực hiện. Việc trả lại kế hoạch sẽ gây ra một số hệ lụy và tạo áp lực rất lớn cho việc bố trí vốn kế hoạch năm sau. Bởi lẽ, số vốn kế hoạch đã được bố trí nếu không giải ngân hoặc trả lại kế hoạch sẽ phải bố trí bổ sung vào kế hoạch năm sau để dự án có nguồn triển khai. Điều này không chỉ tác động tới công tác lập kế hoạch mà còn ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành dự án, hiệu quả đầu tư, gây lãng phí cơ hội và nguồn lực… Chưa kể đối với phần vốn nước ngoài, dù hoàn trả vốn nhưng cả trung ương và địa phương vẫn phải trả chi phí cam kết vốn, lãi vay.
d. Hạn chế trong công tác chỉ đạo điều hành
- Chưa giải quyết dứt điểm các dự án từ giai đoạn trước chuyển sang, danh mục dự án gặp khó khăn, vướng mắc phải kéo dài thời gian thực hiện còn nhiều dẫn đến lãng phí nguồn lực vốn đầu tư công để sẵn sàng bố trí cho các dự án này khi hoàn thành, phê duyệt quyết toán.
- Tỷ lệ giải ngân vốn hàng năm của địa phương, nhất là các năm đầu kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn còn chưa đạt yêu cầu.
e. Hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đầu tư công
Công tác kiểm tra, thanh tra đã chỉ ra sai sót của một số chủ đầu tư trong việc quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc xử lý các sai phạm là chưa kiên quyết, chưa nghiêm; công tác kiểm tra giám sát mới chỉ dừng lại trong quá trình thực hiện dự án liên quan đến đối tượng là nhà thầu và chủ đầu tư chứ chưa quan tâm xem xét đánh giá chủ trương đầu tư, việc lập, thẩm định dự án.
Trong các kết luận thanh tra hầu như không đề cập đến đánh giá về công tác phân bổ quản lý sử dụng nguồn vốn NSNN cho hoạt động đầu tư công. Việc thực hiện nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án và dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Công tác bố trí vốn để trả nợ đọng XDCB, ưu tiên đối ứng cho các nguồn vốn ODA, bố trí vốn cho các dự án hoàn thành trước khi phân bổ cho các dự án khởi công mới.
Công tác thanh tra đầu tư công hầu như cũng không quan tâm đến đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án, chỉ tập trung đánh giá tiến độ giải ngân, công tác thực hiện thanh toán giữa nhà thầu với chủ đầu tư, đánh giá chất lượng công trình. Đây là một phần tồn tại, thiếu sót trong thời gian dài nhưng do tính chất phức tạp của việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án nên công tác thanh tra đầu tư công của tỉnh Vĩnh Phúc chưa có biện pháp cải tiến, đổi mới.
Công tác giám sát đầu tư của cơ quan chuyên môn nhà nước còn hạn chế về số lượng, mới chỉ thực hiện giám sát với những công trình có tổng mức đầu tư lớn.
Công tác giám sát đầu tư của cộng đồng còn có rất nhiều hạn chế về chất lượng giám sát, chỉ thực hiện giám sát được những nội dung đơn giản như khối lượng thực tế của công trình, thành viên ban giám sát cộng đồng còn hạn chế rất nhiều về chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn
Những kết quả đạt được nêu trên là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, toàn diện của Tỉnh uỷ; sự đồng hành, phối hợp chặt chẽ của HĐND tỉnh và các cơ quan trong hệ thống chính trị; sự chỉ đạo sát sao, kịp thời, hiệu quả của UBND tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương, nhất là sự chủ động, nắm bắt tình hình, kịp thời phản ứng chính sách, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành không dàn trải, có trọng tâm, trọng điểm, linh hoạt, hiệu quả và việc tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp gắn với trách nhiệm người đứng đầu; sự ủng hộ, tham gia tích cực của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp.
Những hạn chế, bất cập, khó khăn của hoạt động đầu tư công có nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
a. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân khách quan chung cho cả hai giai đoạn là: mặc dù các quy định của pháp luật và hướng dẫn thực hiện của cấp tỉnh khá chi tiết và rõ ràng, tuy nhiên do Luật Đầu tư công mới ban hành (Giai đoạn 2016-2020 thì mới ban hành Luật đầu tư công 2014 và giai đoạn 2021-2025 thì mới ban hành Luật đầu tư công 2019) nên các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đầu tư công còn mới; nhiều nội dung chưa có hướng dẫn cụ thể của các cơ quan bộ, ngành trung ương; sự hiểu biết về kế hoạch đầu tư công trung hạn của các cơ quan, đơn vị và cán bộ còn chưa đồng đều nên việc triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, giai đoạn 2021-2025 ở một số đơn vị còn lúng túng, chưa phù hợp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã.
- Diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19 đã tác động không nhỏ tới tiến độ giải ngân các dự án lớn, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài ... từ khâu nhập máy móc, thiết bị cho đến huy động chuyên gia, nhân công, nhà thầu, tư vấn giám sát, ... ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công và tiến độ của công tác bồi thường, GPMB (không tổ chức được các cuộc họp dân, họp giải quyết kiến nghị, khiếu nại, họp Hội đồng bồi thường…). Tình hình thời tiết mưa lớn bất thường đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
- Việc thiếu hụt vật liệu xây dựng, thép do giá cả tăng cao khiến nhiều công trình chậm tiến độ. Bên cạnh đó, tâm lý nhà thầu cung bị ảnh hưởng khi ký hợp đồng trọn gói, giá nguyên nhiên vật liệu tăng khiến họ khó tìm nguồn cung và ảnh hưởng đến phương án tài chính. Giá vật liệu tăng cao cũng tác động làm tăng dự toán, TMĐT của dự án dẫn đến phải thực hiện các thủ tục điều chỉnh dự án, dự toán kéo dài thời gian thực hiện, làm chậm tiến độ triển khai dự án.
- Việc hình thành nhiều quy trình, thủ tục mới dẫn tới các đơn vị, địa phương khó nắm vững và thực hiện thống nhất các quy định của Luật, nhiều cơ quan, địa phương vẫn còn lúng túng, mất nhiều thời gian để hoàn thiện thủ tục do hồ sơ dự án phải thông qua nhiều cấp, nhiều cơ quan từ trung ương đến địa phương, thủ tục hành chính phức tạp, phân cấp trách nhiệm chưa triệt để.
- Đa số các dự án trọng điểm của tỉnh có quy mô đầu tư lớn, việc chuẩn bị thủ tục đầu tư phức tạp, mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện;
- Khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng:
+ Hiện nay, công tác GPMB đang gặp nhiều khó khăn trong đó việc xác định giá đất là một trong những nguyên nhân chính, quy trình để ban hành đơn giá bồi thường hiện nay phải mất rất nhiều thời gian và thủ tục từ khi có thông báo thu hồi đất, vì vậy kéo dài thời gian phê duyệt phương án bồi thường và GPMB của các dự án. Hầu hết các dự án chuyển tiếp và dự án mới của Ban QLDA hiện nay đang phải chờ thủ tục này.
+ Công tác quản lý đất đai tại các địa phương có rất nhiều bất cập, gây rất nhiều khó khăn trong việc xác định chủ sử dụng, nguồn gốc đất làm phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu nại mất rất nhiều thời gian giải quyết;
+ Năng lực tại các ban Bồi thường GPMB các huyện chưa đáp ứng được yêu cầu tiến độ triển khai của nhiều dự án trên địa bàn;
- Một số dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước sang gặp khó khăn trong quá trình thực hiện (vướng giải phóng mặt bằng, dự án kéo dài thời gian thực hiện, chính sách đã thay đổi...), chưa đề xuất được giải pháp xử lý dứt điểm.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Về nhận thức:
Công tác chỉ đạo điều hành tại một số cơ sở còn bất cập, thiếu sát sao, thiếu kiểm tra, đôn đốc và chưa có sự phối hợp thường xuyên chặt chẽ nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao.
Tư duy phát triển trong đầu tư công có lúc, có nơi chậm được đổi mới, trông chờ; thiếu chủ động, sáng tạo, chưa tận dụng hết các lợi thế trong phân cấp, ủy quyền; quyết định dự án còn thiếu liên kết với nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chỉ quan tâm đến lợi ích ngắn hạn. Nhiều dự án phải kéo dài thời gian thực hiện làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Về chính sách, pháp luật:
Một số quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, thống nhất, khả thi, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số bất cập trong cơ chế, chính sách tuy đã được phát hiện nhưng còn chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa rõ thẩm quyền, dẫn tới đùn đẩy, né tránh trách nhiệm. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và địa phương trong việc xử lý vướng mắc đầu tư công chưa hiệu quả, còn lúng túng, nhiều vướng mắc tồn tại từ lâu nhưng vẫn chưa có giải pháp căn cơ, xử lý dứt điểm.
- Về công tác triển khai:
Năng lực tổ chức thực hiện ở các cấp, các ngành còn yếu, còn mang tính bản vị cục bộ, sợ trách nhiệm, cấp dưới chờ đợi, đùn đẩy lên cấp trên. Kỷ luật, kỷ cương trong thi hành nhiệm vụ còn hạn chế, tinh thần sáng tạo, đổi mới, vượt khó chưa cao. Một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều yếu kém, bất cập về trình độ chuyên môn và năng lực điều hành công việc, chưa tương xứng với cương vị và trách nhiệm được giao.
Công tác dự kiến, cân đối nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn còn hạn chế dẫn đến trong quá trình thực hiện, nhiều nguồn vốn chưa được dự kiến sát so với thực tế làm mất chủ động trong chuẩn bị đầu tư; thiếu sự phối hợp giữa cơ quan tài chính và kế hoạch trong việc cân đối nguồn lực dẫn đến bị động, thiếu căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án để xác định danh mục dự án khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025. Căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên đối với các dự án đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn còn chưa được cụ thể, nhu cầu đầu tư cho cơ sở hạ tầng là rất lớn trong khi nguồn vốn đầu tư ngân sách rất hạn chế.
Đối với công tác giải ngân vốn, các cấp, các ngành chưa thực sự vào cuộc, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được đề cao, chưa rõ nét; công tác tuyên truyền đến người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng còn chưa đầy đủ, thiếu minh bạch, thiếu công bằng; một số chủ đầu tư chưa tích cực thực hiện các thủ tục thanh toán, quyết toán; năng lực chuyên môn của một số cán bộ quản lý dự án, tư vấn giám sát, nhà thầu... còn nhiều bất cập, không đáp ứng được yêu cầu; công tác đôn đốc nhà thầu triển khai thi công chưa quyết liệt và hiệu quả. Riêng nguồn vốn ODA, việc giải ngân chậm do dự án phải thực hiện điều chỉnh hiệp định vay mặc dù dự án đã có khối lượng hoàn thành nhưng không thể giải ngân; nhiều dự án gặp vướng mắc về thủ tục kiểm soát chi, giải ngân, rút vốn; vẫn còn tình trạng hồ sơ rút vốn thiếu thủ tục, thời gian xử lý hồ sơ kéo dài; việc chuyển nguồn, hạch toán ghi thu - ghi chi, tạm ứng còn chậm...
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh tự cân đối thu chi, điều tiết về ngân sách Trung ương, khi xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 từ đầu kỳ đã xác định dự kiến các nguồn lực bổ sung cho chi đầu tư công (Tăng thu, tiết kiệm chi, nguồn cải cách tiền lương, kết dư ngân sách...). Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế hoạch hằng năm, số thực tế các nguồn bổ sung cho chi đầu tư do cơ quan tài chính triển khai thực hiện, cơ quan kế hoạch không chủ động được dẫn đến khó khăn trong việc triển khai hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn được HĐND tỉnh quyết nghị và khó khăn trong công tác theo dõi, báo cáo tình hình triển khai thực hiện đồng thời phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn nhiều lần.
“Năm 2021 và năm 2022 tỉnh có tăng thu tiền sử dụng đất. Riêng năm 2023: do tình hình kinh tế xã hội cả nước nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng có nhiều yếu tố bất lợi, các dự án bất động sản và đấu giá đất trên địa bàn tỉnh trầm lắng nên số thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh còn đạt thấp so với dự toán (hiện chưa đạt 50% dự toán) vì vậy chưa có nguồn để giải ngân (do việc nhập dự toán phải theo tiến độ thực tế theo quy định tại Thông tư số 78/2022/TT-BTC ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính và Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh).”
4. Bài học kinh nghiệm
Một là, Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, không phân tán, dàn trải, manh mún; phải đúng mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra5, tập trung nguồn lực cao độ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đẩy mạnh cơ cấu lại đầu tư công, phát huy vai trò dẫn dắt, lan tỏa, là “vốn mồi” để huy động đầu tư của khu vực ngoài nhà nước, tạo không gian, động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Thường xuyên cập nhật, bám sát các chỉ đạo của của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; phổ biến, quán triệt ngay các chỉ đạo đến các cấp chính quyền, nhất là cấp cơ sở để triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế triển khai thực hiện
Hai là, Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực; xác định rõ ưu tiên, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả; làm việc nào dứt việc đó ; kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
Ba là, Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương, thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư công, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi của cấp dưới và tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực; phát huy tinh thần vượt khó, không trông chờ, ỷ lại của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Đôn đốc và tăng cường phối hợp; kiểm tra, thanh tra công vụ gắn với đánh giá, phân loại cuối năm.
Bốn là, Cần khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của đất nước, địa phương, cơ quan, đơn vị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương, cơ quan, đơn vị khác. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, tiêu cực, kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư công.
Năm là, Tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức quản lý đầu tư công tương xứng với vị trí và nhiệm vụ, nhất là đội ngũ công chức thực hiện công tác chuẩn bị dự án, lập kế hoạch. Nâng cao hơn nữa năng lực phân tích, lập kế hoạch, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, kịp thời, quyết liệt xử lý có hiệu quả các vấn đề, khó khăn vướng mắc phát sinh.
Sáu là, các đơn vị trực tiếp triển khai kế hoạch đầu tư công phải chủ động rà soát, thông tin kịp thời, chính xác về khó khăn, vướng mắc để các cơ quan quản lý có chính sách, giải pháp nhanh, mạnh, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Bảy là, duy trì, tăng cường, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan để tạo sự đồng thuận xã hội trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư công.
PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
1. Dự báo bối cảnh, tình hình trong những năm tới
1.1. Tình hình quốc tế và trong nước
Tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường; cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại giữa các nước lớn, xung đột diễn ra dưới nhiều hình thức gay gắt hơn. Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề đến tất cả các quốc gia, nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới đang rơi vào suy thoái nghiêm trọng, chưa xác định rõ được thời điểm phục hồi. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Khu vực Đông Nam Á, môi trường an ninh, tình hình tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông tiếp tục diễn ra phức tạp.
Các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới6 mà Việt Nam tham gia sẽ tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn, công nghệ, thị trường xuất khẩu cho đất nước, nhưng cũng đi liền với sức ép cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Nhiều khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chưa được khắc phục, sức đề kháng của nền kinh tế thấp, già hóa dân số diễn ra nhanh trong khi năng suất lao động vẫn còn thấp. Biến đổi khí hậu ngày càng tác động mạnh, đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của đất nước.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vẫn tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định, nhiều thách thức về an ninh phi truyền thống đang nổi lên. Sự chống phá của các thế lực thù địch, phản động ngày càng tinh vi, nguy hiểm, phức tạp hơn trong điều kiện mới. Sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn diễn biến phức tạp.
1.2. Tình hình trong tỉnh
a. Những thuận lợi
Vĩnh Phúc là vùng đất giàu truyền thống văn hoá, cách mạng và luôn có tư duy đổi mới, sáng tạo, nhiều sáng kiến đi đầu trong cả nước. Hiện nay, tỉnh đã có mức phát triển kinh tế khá cao theo hướng công nghiệp, môi trường đầu tư ổn định, có nhiều kinh nghiệm trong thu hút đầu tư, nhiều nhà đầu tư lớn, trong đó có các tập đoàn hàng đầu thế giới đã đầu tư tại tỉnh; đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu của tỉnh.
Vĩnh Phúc nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng thủ đô, hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội và các tỉnh trong vùng rất thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực đã được quy hoạch và đầu tư khá đồng bộ; có những địa danh du lịch, di chỉ văn hoá nổi tiếng; điều kiện địa chất, khí hậu tốt, ít chịu sự tác động lớn của thiên tai.
Những thành tựu, kinh nghiệm sau gần 24 năm tái lập tỉnh đã tạo thế và lực mới để Vĩnh Phúc tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự ổn định về chính trị, xã hội tiếp tục là điều kiện, nền tảng cơ bản, quan trọng để Vĩnh Phúc tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong các năm tới.
b. Những khó khăn và thách thức chủ yếu
Dư địa và không gian cho phát triển không còn nhiều (đặc biệt là đất đai, tài nguyên). Địa kinh tế không còn là thế mạnh của Vĩnh Phúc như trước đây vì sự phát triển của hệ thống giao thông quốc gia. Khả năng tìm kiếm động lực tăng trưởng mới mang tính đột phá trong bối cảnh hiện nay là rất khó.
Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp, thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và yêu cầu hội nhập quốc tế.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, kéo dài, chi phí sử dụng hạ tầng công nghiệp đang ngày càng cao ảnh hưởng đến thu hút đầu tư.
Khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị thấp, khả năng tiếp cận các nguồn lực hạn chế.
Sức ép về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh do phát triển đô thị và công nghiệp ngày càng tăng. Biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, khó lường, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Trong bối cảnh đó, đầu tư công đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt khi nguồn NSNN có hạn thì đòi hỏi kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 cần được tiếp tục đổi mới, xây dựng một cách hợp lý, bảo đảm tập trung vào các mục tiêu, nhiệm vụ đã đuợc Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đề ra; nâng cao hiệu quả đầu tư công ngay từ khâu lập kế hoạch đến triển khai thực hiện; phát huy tối đa các bài học kinh nghiệm tốt,nhanh chóng khắc phục các tồn tại, hạn chế với các giải pháp, bước đi chắc chắn, phù hợp.
2. Phương hướng, nhiệm vụ đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025
2.1. Bám sát các nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025 mà Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, trong đó tập trung thực hiện tốt các mục tiêu sau:
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung đầu tư công trình, dự án quan trọng nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước góp phần quan trọng để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.
Khai thác, phát huy mọi tiềm năng, lợi thế cho phát triển, trọng tâm là phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; phát huy sức sáng tạo, ý chí, khát vọng phát triển của mỗi người dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khai thác những động lực mới cho tăng trưởng dựa trên khoa học công nghệ - đổi mới sáng tạo; huy động, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực cho phát triển; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển văn hóa, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh phúc của Nhân dân, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững. Củng cố quốc phòng, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2025: Vĩnh Phúc là tỉnh công nghiệp phát triển, một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng và cả nước; thu nhập thực tế bình quân đầu người cao hơn cả nước, đạt mức 80-85 triệu đồng; kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I, trong đó, kết cấu hạ tầng đô thị Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại IV, làm tiền đề để thành lập các thị xã.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Về phát triển kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng 8,5 - 9,0%/năm;
(2) Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5- 62,0%;
+ Dịch vụ chiếm 32- 32,5%;
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6 - 6,5%.
(3) GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 130 - 135 triệu đồng (giá hiện hành).
(4) Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn hằng năm đạt 30-35% GRDP theo giá hiện hành.
(5) Thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 6 - 8%/năm.
(6) Thu hút thêm vốn đầu tư 5 năm:
+ FDI: 2,0 - 2,5 tỷ USD.
+ DDI: 20- 25 nghìn tỷ đồng.
(7) Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 11%/năm.
(8) Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 50% .
(9) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 50%.
Về phát triển văn hóa - xã hội
(1) Tạo việc làm tăng thêm hằng năm từ 16.000-17.000 việc làm mới.
(2) Thu nhập bình quân của người lao động tại các doanh nghiệp trên 02 lần mức lương tối thiểu vùng.
(3) Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều theo chuẩn mới còn dưới 1%.
(4) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 82%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, cấp chứng chỉ đạt 40%.
(5) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia (theo chuẩn mới) đạt 70% trở lên ở tất cả các cấp học.
(6) Đạt 15 bác sỹ/vạn dân, 40 giường bệnh/vạn dân. Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
(7) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% lực lượng lao động;
(8) 100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu, được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; 75% hồ sơ được giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ.
(9) Diện tích nhà ở bình quân đến năm 2025 đạt 31,3 m² sàn/người.
(10) Phấn đấu hết năm 2022, toàn bộ các huyện đạt chuẩn nông thôn mới; hết năm 2025 có 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(11) Tai nạn giao thông giảm từ 5-10% đối với từng tiêu chí (số vụ, số người chết và số người bị thương).
Về bảo vệ môi trường
(1) Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và khu vực nông thôn đạt 80%. Tỷ lệ chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý 100%. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đã đóng cửa được cải tạo, xử lý, tái sử dụng đạt trên 95%.
(2) Tỷ lệ dân số đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85%.
(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BHYT đạt 70%.
(4) Phấn đấu tỷ lệ cụm công nghiệp (đang hoạt động hoặc xây dựng mới) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
(5) Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 25%.
2.2. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025
(1). Tập trung nguồn lực, ưu tiên bố trí vốn NSNN cho chi đầu tư phát triển (chiếm khoảng 32-35% tổng chi NSNN), giảm tỷ trọng chi thường xuyên.
Thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển, đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII nhiệm kỳ 2020-2025; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021 - 2025; Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn 2050 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực được phê duyệt.
Huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư công theo hướng tập trung, tổng thể; trong đó vốn đầu tư công tập trung bố trí để hoàn thành các dự án trọng điểm, các dự án quan trọng, các dự án có sức lan tỏa rộng, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan. Tạo đột phá thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
(2). Phân bổ vốn đầu tư tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình có tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội trên nguyên tắc sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, tạo điểm nhấn về phát triển đô thị và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Việc bố trí vốn đầu tư công phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công; Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức bố trí vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021 - 2025, Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Vĩnh Phúc (nguồn ngân sách địa phương) và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan. Phù hợp với kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác. Không bố trí vốn đầu tư công vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác đầu tư, sản xuất kinh doanh, trừ các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung vào các ngành, lĩnh vực quan trọng được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, quan tâm bố trí vốn cho các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án giao thông có tính liên kết vùng có tác động lan tỏa; các dự án thủy lợi đảm bảo an toàn nguồn nước, an toàn hồ đập; các dự án phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; vốn cho quy hoạch; vốn thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
Tiếp tục thực hiện tốt, có hiệu quả quá trình tái cơ cấu đầu tư công. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Trong đó, đối với vốn đầu tư công cần tập trung đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các chương trình mục tiêu và dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn, lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội; đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công cộng, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân ở nông thôn; huy động nguồn lực đất đai và tài nguyên cho đầu tư phát triển.
(3). Phấn đấu thực hiện có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được duyệt. Tiếp tục rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự án chưa thật sự cần thiết, triển khai chậm, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai, bảo đảm hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian bố trí vốn của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định của pháp luật.
(4). Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Đầu tư công 2019, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu các Nghị định của Chính phủ; các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị… của Quốc hội, Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thường xuyên rà soát, phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc để kiến nghị, xây dựng và ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp trong thực tiễn triển khai thực hiện kế hoạch.
Chú trọng hoàn thiện pháp luật, tăng cường quản lý vốn đầu tư công; coi thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ hữu hiệu để phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tư công để các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, khắc phục.
3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
3.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về đầu tư công
Điều chỉnh quy định pháp lý, giảm thủ tục hành chính quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục đầu tư công như thẩm định dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, triển khai kiểm soát chi bằng chứng từ điện tử, chữ kí số, đơn giản hóa quy trình kiểm soát chi phí; tăng cường công tác hậu kiểm trong giải ngân vốn đầu tư công. Cắt giảm bớt các các thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình. Khuyến khích làm việc trực tuyến để tiết kiệm thời gian, chi phí và không gây phiền hà cho các bộ, cơ quan, địa phương.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và Luật Đất đai, đây là một trong những điểm nghẽn lớn nhất tác động trực tiếp đến công tác giải ngân vốn đầu tư công.
Nghiên cứu, sửa đổi quy định pháp luật về đầu tư công theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phân công, phân nhiệm bảo đảm quản lí thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế giám sát hiệu quả.
Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công; nghiêm túc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về đầu tư công; khẩn trương rà soát, sửa đổi những quy định của pháp luật về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công bảo đảm tính đồng bộ, cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn, giải quyết những vướng mắc trong quy trình quản lý đầu tư, phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công, giảm tỷ trọng vốn đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Đổi mới đầu tư công phải hướng tới mục tiêu thúc đẩy mạnh mẽ cải cách hành chính Nhà nước, bảo đảm cho bộ máy hành chính hoạt động thông suốt, chuyên nghiệp và hiệu quả. Đầu tư công không chỉ có tác dụng cung cấp nguồn lực cho bộ máy công quyền hoạt động, quan trọng là phải thông qua đó tác động mạnh mẽ đến việc điều chỉnh tổ chức và tính hiệu quả của hoạt động bộ máy. Vì vậy, cần gắn việc đổi mới đầu tư công với xây dựng bộ máy trong sạch, vững mạnh, đồng thời phải coi đây là một trong những mục tiêu cần chú trọng thực hiện. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả. Kiên quyết siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm vi phạm.
3.2. Giải pháp tăng cường hướng dẫn đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho lãnh đạo, công chức, viên chức thực hiện QLNN về đầu tư công và các Ban QLDA ĐTXD công trình
Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ thực hiện công tác lập kế hoạch để nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của công tác lập kế hoạch cũng như cập nhật các chính sách, chế độ, phương pháp lập kế hoạch mới; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan tổng hợp lập kế hoạch, các cơ quan liên quan và các đơn vị sử dụng ngân sách tỉnh để bảo đảm quá trình lập kế hoạch được thông suốt.
Tăng cường đào tạo, tuận huấn nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, cán bộ làm công tác thẩm định; Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành, mời các chuyên gia tới đào tạo, tập huấn, tăng cường mối quan hệ giữa cơ sở thực tế với các trường đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định. Thiết lập cơ chế cũng như tăng cường vai trò phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện.
3.3. Giải pháp thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư
Triển khai sớm công tác chuẩn bị đầu tư để có thời gian nghiên cứu kỹ lưỡng về quy mô, giải pháp kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, trình tự thủ tục phê duyệt,.... của dự án, đảm bảo chuẩn bị tốt về mọi mặt cho việc triển khai dự án được thuận lợi.
Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, chú trọng ngay từ đầu công tác lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư đến công tác khảo sát, thiết kế, lập dự án, lựa chọn nhà thầu,…; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực và quy định pháp luật; tăng cường công tác rà soát để bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được triển khai theo quy định của Luật Đầu tư công.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng danh mục công trình, dự án lớn và tập trung nguồn lực để thực hiện các dự án lớn, có khả năng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho khu vực, liên khu vực; hạn chế đầu tư các dự án nhỏ lẻ, manh mún, ít tạo ra động lực phát triển.
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định, quyết định dự án đầu tư
Xây dựng quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất, đưa yếu tố lạm phát vào thẩm định các dự án đầu tư, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án đầu tư cho cán bộ thẩm định. Lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp; Tiêu chí, tiêu chuẩn thích hợp. Kết hợp các phương pháp thẩm định nhằm đánh giá toàn diện dự án đầu tư.
Chỉ đạo các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chủ động cùng với đơn vị tư vấn tích cực chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục bước thiết kế cơ sở để trình các sở chuyên ngành thẩm định theo quy định, đồng thời trong quá trình thẩm định, bám sát các cơ quan thẩm định để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo quy định, trong thời gian ngắn nhất nhận được thông báo thẩm định để phê duyệt dự án và triển khai các bước tiếp theo.
3.5. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch đầu tư công
Lập kế hoạch đầu tư công cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đầu tư công, bám sát và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. Nguồn lực từ ngân sách nhà nước dành cho đầu tư công được lập kế hoạch theo hướng tập trung, tổng thể (bao quát các nguồn vốn của cấp tỉnh, cấp huyện chi cho đầu tư công: Nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển theo nguyên tắc, tiêu chi do Trung ương giao; Nguồn vốn Trung ương bổ sung cho tỉnh; Nguồn thu từ đất; Nguồn thu từ xổ số; nguồn vốn khác, như: tăng thu, tiết kiệm chi…) làm cơ sở để các cấp, các ngành chủ động xác định, lựa chọn danh mục dự án cần đầu tư cần thiết trong cả giai đoạn. Tranh thủ nguồn lực từ ngân sách trung ương để có thêm nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, đặc biệt là hệ thống giao thông ...
Rà soát ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp, sắp xếp thứ tự ưu tiên khởi công mới các dự án đảm bảo tính khả thi về thủ tục đầu tư, thực hiện và giải ngân; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư và hoàn thành một số dự án trọng điểm, tạo động lực mới phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương.
Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp đồng bộ phấn đấu thực hiện thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2023 và các năm tiếp theo; tham mưu thực hiện đẩy mạnh tiến độ triển khai: (1) các công trình trọng điểm tạo động lực phát triển kinh tế xã hội; (2) đầu tư các KCN, CCN, các khu đô thị và thu hút đầu tư… làm cơ sở tạo nguồn cho tăng chi ĐTPT cho giai đoạn 2021-2025.
Kế hoạch đầu tư công hàng năm phải bám sát theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn được duyệt, đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo đủ nguồn vốn để triển khai các nhiệm vụ/dự án đã phê duyệt.
3.6. Giải pháp về tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư công
Tập trung rà soát nhu cầu vốn của từng công trình, dự án tránh tình trạng dư vốn, không giải ngân hết. Các chủ đầu tư dự án thực hiện việc tạm ứng hợp đồng theo quy định; chủ động, thường xuyên theo dõi sát, kiểm soát phần vốn tạm ứng hợp đồng, không để xảy ra tình trạng dư tạm ứng quá hạn, ảnh hưởng đến tỷ lệ giải ngân, tiến độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án, công trình lớn.
Các cơ quan chức năng, Chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, giám sát hiện trường, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của từng dự án để hỗ trợ, đôn đốc nhà thầu, đơn vị tư vấn đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm bảo giải ngân theo kế hoạch;
Giải quyết tình trạng chậm lập hồ sơ quyết toán, đẩy nhanh công tác quyết toán dự án hoàn thành trên địa bàn tỉnh. UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 15/6/2023 của UBND tỉnh, Văn bản số 1419/STC-TCĐT ngày 28/6/2023 của Sở Tài chính về đôn đốc hướng dẫn giải quyết tồn đọng, chậm quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư công cấp tỉnh đã hoàn thành trong giai đoạn 2015-2022. Nghiêm túc thực hiện việc lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo đúng thời hạn quy định tại Điều 47 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ. Các đơn vị thi công, nhà thầu tập trung nhân lực để lập hồ sơ hoàn công, quyết toán hợp đồng để gửi hồ sơ tài liệu cho chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành trình thẩm tra phê duyệt quyết toán.
Sở Tài chính phối hợp cùng các Sở chuyên ngành công khai danh sách các dự án do các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý các dự án. Công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án; Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành được đấu thầu dự án mới, gói thầu mới (theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông Vận tải; Nông nghiệp và PTNT; Công thương rà soát, đánh giá kết quả quản lý, thực hiện các dự án đầu tư công, các dự án lớn thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành đối với các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án tổng hợp báo cáo UBND tỉnh làm cơ sở xem xét khi giao nhiệm vụ chủ đầu tư, quản lý các dự án”.
3.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát quản lý đầu tư công
Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung công tác giám sát, đánh giá dự án định kỳ theo đúng quy định; kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
Nâng cao năng lực và hiệu lực hoạt động của các cơ quan có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát kết quả quản lý và sử dụng đầu tư công. Quy định rõ ràng trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan chính quyền Nhà nước mỗi cấp trước kết quả quản lý đầu tư công của cấp đó. Để nâng cao hiệu quả đầu tư công, cần chú trọng hoàn thiện pháp luật, tăng cường quản lý vốn đầu tư công; coi thanh tra, kiểm tra là một trong những công cụ hữu hiệu để phát hiện những sơ hở, bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý vốn đầu tư công để các cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, khắc phục.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo chế độ báo cáo quy định; trong đó, phải đánh giá kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và đề xuất kiến nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân dự án. Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công và thực hiện dự án. Chủ động báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm để thúc đẩy giải ngân nâng cao hiệu quả đầu tư. Đặc biệt, cần nâng cao trách nhiệm minh bạch và giải trình công khai.
Các thông tin về dự án đầu tư công phải được công bố công khai, đầy đủ, kịp thời, và chính xác, gồm trách nhiệm của các bên thực hiện dự án, các tài liệu về tài chính và quản trị dự án... Phải đảm bảo tiếng nói của người dân phải được lắng nghe và phản hồi. Cần có cơ chế hiệu lực để người dân truyền đạt ý nguyện và các ưu tiên tới chính quyền; người dân phải có quyền giám sát, phản ánh, đòi hỏi...
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đầu tư công, trong đó đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng bị ảnh hưởng bởi dự án. Tăng cường công tác rà soát để bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm được triển khai theo quy định của Luật Đầu tư công; quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản vốn dự phòng chỉ được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết, cấp bách theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công, không được sử dụng vốn dự phòng cho các dự án không đúng quy định. Đặc biệt, cần thể chế hóa sâu hơn nữa việc trao quyền (phân cấp chính trị và hành chính) cho các bên liên quan. Thực hiện cơ chế ngân sách trọn gói trên nguyên tắc khuyến khích tinh thần tự chủ, tự ra quyết định, tự chịu trách nhiệm.
Các cơ quan Thanh tra, Kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra cần nghiêm khắc xử lý các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và nhà thầu tham gia thực hiện dự án có hành vi vi phạm quy định về lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm đ, khoản 2 và khoản 3, Điều 19 Nghị định số 16/2022/NĐ- CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính vi phạm về xây dựng; Đưa công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành vào kế hoạch Thanh tra, Kiểm tra hàng năm đối với các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án.
Có hình thức xử lý nghiêm, kịp thời và đủ sức răn đe đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án chậm tiến độ kéo dài, dự án tạm ứng kéo dài nhưng không thi công,...
3.8. Giải pháp về công tác Bồi thường - GPMB :
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chế độ chính sách về đất đai, bồi thường GPMB, chính sách thưởng giải phóng mặt bằng nhanh theo tiến độ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng tại thực địa theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 08/3/2021 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 31/3/2023 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 61/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chú trọng công tác dân vận nhằm vận động, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư,... để sớm giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư tư, nhà thầu thi công.
Tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và quyết liệt trong công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB các dự án. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành đoàn thể, chính quyền từ huyện đến cơ sở để thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, GPMB bàn giao đất cho Nhà nước đúng thời hạn đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thực hiện bồi thường - GPMB đáp ứng yêu cầu tiến độ của dự án; tháo gỡ khó khăn vướng mắc về BT GPMB, tái định cư, không được để chậm tiến độ GPMB ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư công trên địa bàn.
UBND các huyện, thành phố; các Ban quản lý dự án và các chủ đầu tư dự án: đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB, kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn công tác bồi thường GPMB, kịp thời bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công theo tiến độ. Để sớm có mặt bằng triển khai thi công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; Các chủ đầu tư căn cứ vào nhu cầu vốn thực hiện BT GPMB dự án, làm việc với Quỹ phát triển đất để được ứng vốn thực hiện công tác bồi thường GPMB.
3.9. Giải pháp trong chỉ đạo điều hành:
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành thực hiện nghiêm và có hiệu quả các Văn bản chỉ đạo điều hành của Trung ương, tỉnh trong lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB. Xác định việc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp Ủy Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Thành lập Tổ công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công để thường xuyên lãnh đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các “điểm nghẽn” trong giải ngân đầu tư công hàng năm. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, giải ngân các dự án lớn, trọng điểm theo từng ngành, lĩnh vực và chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc từng dự án.
Chỉ đạo kiểm soát chặt chẽ giá vật liệu xây dựng, đẩy nhanh việc giao trực tiếp các mot vật liệu xây dựng cho các Ban quản lý dự án, chủ đầu tư; chỉ đạo giải quyết nhanh vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ triển khai các dự án đã được phê duyệt.
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các Ban QLDA, chủ đầu tư: (i) Theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án, kịp thời đề xuất điều chỉnh cho phù hợp (điều chỉnh từ dự án giải ngân chậm sang cho dự án có nhu cầu bổ sung vốn) tránh để phải điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn dồn vào cuối năm, ảnh hưởng tới tiến độ giải ngân vốn đầu tư hàng năm; (ii) Xây dựng kế hoạch giải ngân đối với từng dự án, yêu cầu các nhà thầu cam kết thực hiện; Chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công công trình; khẩn trương hoàn thiện hồ sơ, thanh toán ngay với Kho bạc Nhà nước khi có khối lượng nghiệm thu, không để tồn vốn thanh toán vào cuối năm và không gây nợ đọng xây dựng cơ bản; Định kỳ báo cáo tiến độ các dự án trọng điểm hằng tháng để kịp thời đề xuất kiến nghị các biện pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân; (iii) Đôn đốc các nhà thầu tập trung máy móc, nhân lực để thi công công trình theo tiến độ. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các nhà thầu vi phạm tiến độ xây dựng, chất lượng công trình và vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết; (iv) Định kỳ hằng quý giao ban công tác XDCB để nắm bắt, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án.
Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện thanh toán ngay cho các dự án khi có đủ điều kiện giải ngân và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh, nghiên cứu rút ngắn thời gian kiểm soát chi; tổng hợp gửi danh sách chủ đầu tư không giải ngân hết mức vốn kế hoạch báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ.
Chỉ đạo thúc đẩy thực hiện xã hội hóa, khuyến khích thu hút các nguồn vốn tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo hình thứ đối tác công tư.
3.10. Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp phát huy vai trò giám sát, phản biện trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đầu tư công. Xây dựng cơ chế để phát huy hơn nữa vai trò giám sát của cử tri, người dân, cơ quan báo cáo,... đối với các dự án đầu tư công
PHẦN 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Các cấp, các ngành, UBND các huyện/thành phố, các Chủ đầu tư tập trung triển khai thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra tại Đề án này. Phấn đấu hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch Đầu tư công hàng năm của tỉnh và cấp huyện.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, tham mưu UBND tỉnh thực hiện Đề án đảm bảo hiệu lực, hiệu quả; chủ động đôn đốc việc thực hiện Đề án.
1 Báo cáo số 323/BC-UBND ngày 26/11/2020 của UBND tỉnh; số liệu chi NSĐP cho ĐTPT thực tế trong giai đoạn 2016-2020 (số liệu quyết toán) là 37.046 tỷ đồng (Cao hơn so với số liệu chi NSĐP do Trung ương giao là 10.780 tỷ đồng - (Số Trung ương giao chi là 26.266 tỷ đồng). Trong đó NSĐP cấp tỉnh chi cho ĐTPT tăng 7.706 tỷ đồng theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc bổ sung danh mục các dự án đầu tư vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 -2020 và thông qua danh mục các dự án từ các nguồn tăng thu, thưởng vượt thu, tiết kiệm chi, dự phòng ngân sách, CCTL, kết dư ngân sách… gồm: Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 03/5/2019 là 5.874 tỷ đồng; Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 23/10/2019 là 197,377 tỷ đồng; Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 là 120,308 tỷ đồng; Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 22/5/2020 là 1.475 tỷ đồng và Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 24/11/2020 là 39,151 tỷ đồng.
2 Theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê chuẩn quyết toán thu chi NSĐP các năm 2016-2019: Nghị quyết số 41/NQ- HĐND ngày 18/12/2017; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 18/12/2018; Nghị quyết số 79/NQ-HĐND ngày 11/12/2019; Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 và năm 2020 tại Báo cáo số 299/BC-UBND ngày 24/11/2021 của UBND tỉnh.
3 Tại các Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 21/12/2021, Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 24/6/2022, Nghị quyết số 12/NQ- HĐND ngày 20/7/2022, Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 và Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 05/5/2023 của HĐND tỉnh.
4 Bao gồm: (1) Dự án Xử lý khẩn cấp sạt lở khu vực kè Đại Định, xã Cao Đại và khu vực thôn Cam Giá, xã An Tường, khu vực thôn An Lão, xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc 38,5 tỷ đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của UBND tỉnh; (2) Dự án Cải tạo Sông Phan đoạn từ cầu Vàng đến cầu Thượng Lạp 10,0 tỷ đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của UBND tỉnh và Quyết định số 1164/QĐ-CT ngày 23/4/2009; (3) Dự án Hồ chứa nước Lập Đinh 22,5 tỷ đồng tại Quyết định số 1722/QĐ-CT ngày 09/6/2009 của UBND tỉnh và Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh; (4) Dự án Xử lý cấp bách công trình trọng điểm đảm bảo an toàn đê tả sông Hồng, đoạn K4-K6 và K7-K10 địa phận xã Tân Cương, Phú Thịnh, huyện Vĩnh Tường 12,0 tỷ đồng tại Quyết định số 1722/QĐ-CT ngày 09/6/2009 của UBND tỉnh; (5) Dự án Nhà kỹ thuật nghiệp vụ - Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên 15,0 tỷ đồng tại Quyết định số 934/QĐ-CT ngày 02/4/2009 của UBND tỉnh; (6) Dự án Xử lý, gia cố thân đê, nền đê tả sông Hồng đoạn K6-K7 xã Tân Cương - Phú Thịnh, huyện Vĩnh Tường 7,0 tỷ đồng tại Quyết định số 872/QĐ-CT ngày 30/3/2009 của UBND tỉnh.
5 Nhất là các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ đã được xác định trong các văn kiện, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch... của Đảng, Chính quyền các cấp.
6 CPTPP (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương), EVFTA (Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu), EVIPA (Hiệp định Bảo hộ đầu tư).
- 1 Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2018 về nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Kế hoạch 334/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU về việc tăng cường hiệu quả, chất lượng quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 359-KL/TU về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư và công tác xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành