BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2002 |
1. Thông tư này hướng dẫn phương pháp và thủ tục xác định giá trị doanh nghiệp của những doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá theo quy định của Nghị định số 64 /2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2002/NĐ-CP).
2. Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
2.1 Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản: Là phương pháp xác định giá trị của 1 doanh nghiệp dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
2.2 Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF): Là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai, không phụ thuộc vào giá trị tài sản của doanh nghiệp .
2.3 Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp:
- Đối với trường hợp áp dụng phương pháp định giá theo tài sản: Là thời điểm kết thúc quý trước ngày doanh nghiệp có quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với trường hợp áp dụng phương pháp định giá theo dòng tiền chiết khấu là thời điểm kết thúc năm tài chính trước ngày doanh nghiệp có quyết định thực hiện cổ phần hoá của cơ quan có thẩm quyền.
2.4 Giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán: là tổng giá trị tài sản thể hiện trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp theo chế độ kế toán hiện hành.
2.5 Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán: là phần còn lại sau khi lấy giá trị doanh nghiệp theo sổ kế toán trừ (-) đi các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
2.6 Cơ quan quyết định cổ phần hoá và quyết định giá trị doanh nghiệp là:
a. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Trung ương quản lý (bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Nhà nước).
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý (bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Nhà nước).
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm áp dụng để xác định giá trị doanh nghiệp được căn cứ vào thông báo hàng tháng của Bộ Tài chính trên Thời báo Tài chính hoặc Tạp chí Tài chính doanh nghiệp.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định việc thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp hoặc lựa chọn tổ chức có chức năng định giá để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
5. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp nói trên sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chỉ có hiệu lực trong 12 tháng kể từ ngày ký và là cơ sở để doanh nghiệp hoàn thiện phương án cổ phần hoá, tổ chức bán cổ phần và thực hiện các bước chuyển đổi doanh nghiệp.
Trường hợp sau 12 tháng doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo mặt bằng giá mới.
I. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO GIÁ TRỊ TÀI SẢN
1. Đối tượng áp dụng: Là các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ những doanh nghiệp được định giá theo phương pháp DCF như quy định tại mục II, Phần thứ hai của Thông tư này.
2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại và đánh giá xác định giá trị thực tế của toàn bộ tài sản để cổ phần hoá của doanh nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm định giá.
2.1 Đối với tài sản là hiện vật:
a. Chỉ đánh giá lại những tài sản của doanh nghiệp dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng sau khi chuyển thành công ty cổ phần. Không đánh giá lại những tài sản doanh nghiệp không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được loại trừ không tính vào giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hoá như quy định tại Khoản 2 Điều 15 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP.
b. Giá trị thực tế của tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng của tài sản tại thời điểm định giá.
c. Chất lượng của tài sản được xác định bằng giá trị còn lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc mới đầu tư xây dựng.
Việc xác định chất lượng tài sản của doanh nghiệp để cổ phần hoá phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. Cụ thể:
- Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản không dưới 20%.
- Đối với tài sản là phương tiện giao thông tiếp tục sử dụng thì chất lượng tài sản phải không dưới 20% và phải đảm bảo các điều kiện để lưu hành theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
d. Giá thị trường dùng để xác định giá trị thực tế tài sản là:
- Giá đang mua, bán trên thị trường cộng chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có) đối với những tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải có lưu thông trên thị trường. Nếu là tài sản đặc thù không có lưu thông trên thị trường thì tính theo giá mua của những tài sản cùng loại, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ sách kế toán.
- Đơn giá đầu tư xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy định đối với tài sản là sản phẩm đầu tư, xây dựng. Riêng đối với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03 năm trước khi cổ phần hoá thì sử dụng giá trị quyết toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
đ. Đối với tài sản cố định hết khấu hao hoặc dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị nhưng đến thời điểm cổ phần hoá doanh nghiệp vẫn đang sử dụng thì phải đánh giá lại để tính bổ sung vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại mục "c" nói trên.
2.2 Đối với tài sản bằng tiền thì tính theo số dư vốn bằng tiền đã kiểm quỹ hoặc đã đối chiếu xác nhận với Ngân hàng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Nếu số dư là ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2.3 Đối với các khoản nợ phải thu là các khoản nợ đã đối chiếu, xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm định giá.
2.4 Đối với các khoản chi phí dở dang (bao gồm: chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản) thì tính theo số dư chi phí thực tế trên sổ kế toán.
2.5 Đối với tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì tính theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã đối chiếu xác nhận tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2.6 Đối với tài sản vô hình (nếu có) thì tính theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán.
2.7 Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà Công ty cổ phần sẽ tiếp tục kế thừa thì được tính theo số dư trên sổ kế toán. Riêng đối với các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác thì xác định lại giá trị cổ phần và giá trị vốn góp theo giá trị vốn chủ sở hữu thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hoá góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.8 Đối với tài sản là vốn góp liên doanh với nước ngoài: trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa thì giá trị tài sản vốn góp liên doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá trên cơ sở:
- Giá trị vốn chủ sở hữu (không bao gồm số dư Quỹ khen thưởng, phúc lợi) được thể hiện trong báo cáo tài chính của công ty liên doanh tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá, đã được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán.
- Tỷ lệ vốn góp vào liên doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá.
- Tỷ giá chuyển đổi giữa đồng ngoại tệ góp vốn với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá (đối với trường hợp Công ty liên doanh hạch toán bằng ngoại tệ).
Trường hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định trên.
Giá trị tài sản góp vốn liên doanh xác định trên cơ sở nêu trên là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá; không điều chỉnh giá trị vốn góp liên doanh trên giấy phép đầu tư.
2.9 Đối với doanh nghiệp có lợi thế kinh doanh như vị trí địa lý, uy tín của doanh nghiệp, tính chất độc quyền về sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu (nếu có) và có tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm định giá thì phải tính thêm giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định sau:
- Xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp | = | Giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo sổ kế toán tại thời điểm định giá | x | Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân trong 3 năm trước khi cổ phần hoá | - | Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn10 năm tại thờiđiểm gần nhất |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân trong 3 năm trước khi cổ phần hoá | = | Lợi nhuận sau thuế bình quân 3 năm liền kề trước CPH ----------------------------------------- Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 3 năm liền kề trước khi cổ phần hoá | x | 100% |
- Trường hợp doanh nghiệp có giá trị thương hiệu đã được xác định hoặc đã được thị trường chấp nhận cao hơn giá trị lợi thế kinh doanh xác định theo quy định trên thì căn cứ vào giá trị thương hiệu đã phản ánh trên sổ kế toán hoặc giá trị được thị trường chấp nhận để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Trường hợp thấp hơn thì tính thêm phần chênh lệch vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.10 Về giá trị quyền sử dụng đất:
a. Đối với diện tích đất doanh nghiệp nhà nước đi thuê: Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá sau khi chuyển sang Công ty cổ phần vẫn kế thừa hợp đồng thuê đất và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng đất đai của Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã mua quyền sử dụng đất của các cá nhân hoặc pháp nhân khác bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải chuyển sang thuê đất như quy định tại Điều 29 Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật đất đai. Khi thực hiện cổ phần hoá chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp phần chi phí để làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng...
b. Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được Nhà nước giao để kinh doanh nhà và hạ tầng mà doanh nghiệp không phải nộp hoặc đã nộp tiền thu về chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến thời điểm định giá có phát sinh chênh lệch tiền thu về chuyển quyền sử dụng đất thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất hoặc khoản chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Giá trị quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở khung giá chuyển quyền sử dụng đất hiện hành do cấp có thẩm quyền công bố.
c. Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã sử dụng để liên doanh với các doanh nghiệp trong nước thì giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá như quy định tại khoản 2.8.
2.11. Giá trị các tài sản khác (nếu có).
Giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hoá là tổng số các khoản tại mục 2 nói trên.
3. Xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp: là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-) đi các khoản nợ thực tế phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Nợ thực tế phải trả là tổng số các khoản nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác của doanh nghiệp không bao gồm khoản nợ không phải trả có nguyên nhân từ phía chủ nợ như: chủ nợ đã giải thể, phá sản, đã chết, đã bỏ trốn hoặc chủ nợ từ bỏ quyền đòi nợ.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
1. Đối tượng áp dụng:
Phương pháp này được lựa chọn áp dụng để xác định giá trị các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong các ngành dịch vụ thương mại, dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, dịch vụ tài chính, kiểm toán, Tin học và chuyển giao công nghệ: có tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân 5 năm liền kề của doanh nghiệp trước cổ phần hoá cao hơn lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Căn cứ xác định:
Giá trị thực tế của doanh nghiệp và giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở:
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 3-5 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần .
- Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
3. Xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp:
Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở thời điểm định giá được xác định theo công thức:
Giá trị thực tế vốn Nhà nước | = | | + | |
Trong đó:
Di | ||
| : là Giá trị hiện tại của cổ tức năm thứ i | |
Pn | ||
| : là Giá trị hiện tại của vốn Nhà nước năm thứ n | |
i: thứ tự các năm kế tiếp kể từ năm xác định giá trị doanh nghiệp (i:1
Di: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức năm thứ i.
n: Là số năm tương lai được lựa chọn (từ 3 đến 5 năm).
Pn: Giá trị vốn Nhà nước năm thứ n và được xác định theo công thức:
D n+1 | ||
| = | |
K - g |
D n+1: Khoản lợi nhuận sau thuế dùng để chia cổ tức dự kiến của năm thứ n+1
K: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hoàn vốn cần thiết của các nhà đầu tư khi mua cổ phần và được xác định theo công thức:
K = Rf + Rp
Rf: Tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro được tính bằng lãi suất của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
Rp: Tỷ lệ phụ phí rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu của các công ty ở Việt Nam được xác định theo bảng chỉ số phụ phí rủi ro chứng khoán quốc tế tại niên giám định giá hoặc do các công ty định giá xác định cho từng doanh nghiệp nhưng không vượt quá tỷ suất lợi nhuận thu được từ các khoản đầu tư không rủi ro (Rf).
g: tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của cổ tức và được xác định như sau
g = b x R
Trong đó: b là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn.
R là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân của các năm tương lai.
(Ví dụ về việc xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu tại Phụ lục số 4 đính kèm Thông tư này).
4. Phần chênh lệch tăng giữa Vốn Nhà nước thực tế để cổ phần hoá với Vốn Nhà nước ghi trên sổ kế toán được hạch toán như một khoản lợi thế kinh doanh và được ghi nhận là TSCĐ vô hình, được khấu hao theo chế độ Nhà nước quy định.
5. Giá trị thực tế của doanh nghiệp:
Căn cứ vào giá trị thực tế phần vốn Nhà nước đã được xác định theo nguyên tắc trên, giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm định giá theo phương pháp DCF được xác định như sau:
Giá trị thực tế doanh nghiệp | = | Giá trị thực tế phần vốn Nhà nước | + | Nợ phải trả | + | Số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng phúc lợi | + | Số dư nguồn kinh phí sự nghiệp |
III. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
1. Sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị, doanh nghiệp cổ phần hoá phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá để thẩm tra và ra quyết định tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Hồ sơ để xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm những tài liệu chủ yếu sau:
- Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp tại thời điểm định giá.
- Báo cáo kết quả kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
- Bản sao Hồ sơ chi tiết của những vấn đề vướng mắc đề nghị được xử lý khi xác định giá trị doanh nghiệp.
- Các tài liệu cần thiết khác (tuỳ theo việc áp dụng các phương pháp khác nhau khi xác định giá trị doanh nghiệp).
2. Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ và công văn đề nghị tổ chức thẩm tra và xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp, cơ quan quyết định cổ phần hoá phải ra quyết định thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp hoặc lựa chọn Công ty kiểm toán, tổ chức kinh tế có chức năng định giá để xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Tuỳ theo đặc điểm từng ngành, Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp hoặc công ty kiểm toán, tổ chức có chức năng định giá được lựa chọn 1 trong 2 phương pháp quy định tại Phần thứ hai Thông tư này để xác định giá trị doanh nghiệp cho phù hợp. Trường hợp có áp dụng phương pháp khác ngoài hai phương pháp trên thì báo cáo Bộ Tài chính cho phép làm thí điểm.
3. Thành phần và trách nhiệm của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp
3.1 Thành phần Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP. Trong đó:
a. Đại diện cơ quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp làm Chủ tịch Hội đồng:
- Lãnh đạo Vụ Tài vụ hoặc Vụ Kinh tế - Tài chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (đối với Hội đồng xác định giá trị của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Tổng Công ty do Trung ương quản lý) và do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lựa chọn, uỷ quyền.
- Lãnh đạo Sở Tài chính - Vật giá hoặc Sở quản lý ngành các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với Hội đồng xác định giá trị của các doanh nghiệp thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý) và do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn, uỷ quyền.
b. Đại diện cơ quan Tài chính là:
- Đại diện Cục Tài chính doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các Tổng Công ty do Trung ương quản lý.
- Đại diện Chi cục tài chính doanh nghiệp hoặc phòng tài chính doanh nghiệp thuộc các Sở Tài chính - Vật giá đối với các doanh nghiệp trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
c. Đại diện Tổng công ty Nhà nước (nếu doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty).
d. Lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hoá.
Ngoài ra, căn cứ vào thực trạng doanh nghiệp và yêu cầu cụ thể, Hội đồng được mời thêm các tổ chức hoặc các chuyên gia kỹ thuật, chuyên gia kinh tế tài chính trong và ngoài doanh nghiệp cho việc đánh giá chất lượng và xác định giá trị thực tế của từng loại tài sản trong doanh nghiệp.
Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm các chuyên viên của các cơ quan là thành viên Hội đồng.
3.2 Trách nhiệm của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp:
a. Thẩm định kết quả kiểm kê, phân loại, đánh giá tài sản và xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thành lập Hội đồng.
b. Xác định lại giá trị doanh nghiệp nếu cơ quan quyết định cổ phần hóa yêu cầu.
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá chủ trì (có sự tham gia của đại diện doanh nghiệp cổ phần hoá) tổ chức đấu thầu để lựa chọn Công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế có chức năng định giá thực hiện việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Kết quả đấu thầu phải được thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá ký hợp đồng thuê Công ty kiểm toán hoặc tổ chức kinh tế trúng thầu xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Tiền thuê xác định giá trị doanh nghiệp được tính vào chi phí cổ phần hoá của doanh nghiệp. Công ty kiểm toán và các tổ chức kinh tế được thuê định giá có trách nhiệm thực hiện đúng các hướng dẫn tại thông tư này và hoàn thành đúng thời hạn theo hợp đồng kinh tế đã ký; đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của kết quả định giá theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp phải được lập thành biên bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 nếu thực hiện định giá theo phương pháp dựa vào tài sản và Phụ lục 3 nếu theo phương pháp DCF). Biên bản phải có đủ chữ ký của 2 bên (Doanh nghiệp và đơn vị xác định giá trị doanh nghiệp hoặc các thành viên chính thức của Hội đồng) và được gửi đến cơ quan quyết định cổ phần hoá để xem xét, quyết định.
6. Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và các quyết định phê duyệt, điều chỉnh tăng giảm giá trị doanh nghiệp phải được gửi về Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ương và Bộ Tài Chính để kiểm tra, giám sát.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá có trách nhiệm tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp khi Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp trung ương hoặc Bộ Tài Chính yêu cầu.
IV. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
1. Thẩm quyền quyết định và Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 30 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ, cụ thể là:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh giá trị của các doanh nghiệp cổ phần hoá trực thuộc Bộ, Tổng Công ty do Trung ương quản lý.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc điều chỉnh giá trị của các doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc địa phương quản lý.
2. Trong 7 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và biên bản thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp), cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức định giá còn có điểm chưa rõ hoặc thiếu căn cứ thì cơ quan quyết định cổ phần hoá yêu cầu tổ chức định giá bổ sung tài liệu giải trình trước khi ra quyết định.
3. Trường hợp quyết định hoặc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp có giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thấp hơn so với giá trị phần vốn Nhà nước trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên thì phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 4/7/2002.
Các văn bản hướng dẫn về các vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, các Bộ, ngành; các tỉnh, thành phố; các doanh nghiệp cổ phần hoá có những vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
Trần Văn Tá (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày.... tháng.... năm....
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
của....
Tại thời điểm.... tháng..... năm....
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ và Thông tư số 79/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ....
Thi hành Quyết định số..... của.... về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (hoặc về lựa chọn cơ quan định giá).....
Thành phần (Hội đồng định giá hoặc cơ quan định giá):
Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (hoặc cơ quan định giá) đã tiến hành làm việc từ ngày.... tháng... năm.... tại.....
B. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP NHƯ SAU:
Đơn vị tính:.... đồng
Chỉ tiêu | Số liệu sổ sách kế toán | Số liệu xác định lại | Chênh lệch |
A. TÀI SẢN ĐANG DÙNG | |||
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn | |||
1. Tài sản cố định | |||
a. TSCĐ hữu hình | |||
b. TSCĐ vô hình | |||
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | |||
3. Chi phí XDCB dở dang | |||
4. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn | |||
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn | |||
1. Tiền: | |||
+ Tiền mặt tồn quỹ | |||
+ Tiền gửi ngân hàng | |||
+ Tiền đang chuyển | |||
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn | |||
3. Các khoản phải thu | |||
4. Vật tư hàng hoá tồn kho | |||
5. TSLĐ khác | |||
6. Chi phí sự nghiệp | |||
III. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp (nếu có) | |||
Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp (I+II+III) | |||
IV. Nợ thực tế phải trả | |||
- Nợ phải trả | |||
- Số dư Quỹ khen thưởng, phúc lợi | |||
Tổng giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN | |||
(Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp () nợ thực tế phải trả) | |||
B. TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG | |||
(Chỉ ghi giá trị còn lại theo sổ sách) | |||
I. TSCĐ và đầu tư dài hạn | |||
1. Tài sản cố định | |||
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | |||
3. Chi phí XDCB dở dang | |||
4. Các khoản ký cược, kỹ quỹ dài hạn | |||
II. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn: | |||
- Công nợ không có khả năng thu hồi | |||
......... | |||
C. TÀI SẢN CHỜ THANH LÝ | |||
......... | |||
D. TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ QUỸ PHÚC LỢI, KHEN THƯỞNG |
C. PHƯƠNG PHÁP TÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TĂNG, GIẢM:
D. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ:
Đại diện doanh nghiệp | Thành viên Hội đồng xác định GTDN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...., ngày.... tháng.... năm....
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
của....
Tại thời điểm.... tháng..... năm....
Thi hành Quyết định số.... của..... về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp....
Thành phần Hội đồng gồm:
1.
2.
3.
.........
Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng gồm:
1.
2.
3.
.........
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư số..../TT-BTC ngày..... tháng.... năm..... của Bộ Tài chính hướng dẫn.... khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần căn cứ báo cáo tài chính và biên bản quyết toán thuế các năm:
Căn cứ kế hoạch các năm..... của doanh nghiệp;
Căn cứ lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn gần nhất;
- Hội đồng xác định giá trị doanh nhgiệp đã tiến hành làm việc từ ngày.... đến ngày.... tháng.... năm.... tại......
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN NHƯ SAU:
Đơn vị:
Chỉ tiêu | Số liệu sổ sách kế toán | Số liệu xác định lại | Chênh lệch |
1. Vốn Nhà nước | |||
2. Nợ phải trả | |||
3. Quỹ khen thưởng, phúc lợi | |||
4. Giá trị doanh nghiệp (4=1+2+3) |
I. Giải trình các số liệu để tính toán:
1. Sử dụng tốc độ tăng trưởng bình quân ổn định của chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm..... đến năm..... là....% để áp dụng cho các năm......
(Đối với doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch của 3-5 năm tương lai có tính khả thi thì sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế các năm tương lai của doanh nghiệp)
2. Chỉ số K: K = Rf+ RP =.....
- Sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm (Lãi suất công bố ngày... của....) là..... %: Rf =..........
- RP: RP= 8,86% + 0,75% = 9,61% (theo hướng dẫn tại Thông tư số.....)
3. Dự kiến sử dụng lợi nhuận sau thuế của các năm tương lai khi chuyển thành công ty cổ phần:
- Tỷ lệ chia cho cổ đông:
- Tỷ lệ để lại doanh nghiệp:
II. Nhận xét và kiến nghị:
Theo tính toán của Hội đồng xác định giá trị doanh nghiệp (Bảng chi tiết kèm theo) thì vốn thực tế nhà nước tại doanh nghiệp là:....., tăng hơn so với số liệu ghi trên sổ kế toán là, lý do.....
Đại diện doanh nghiệp | Thành viên Hội đồng xác định GTDN |
- 1 Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2 Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 1 Quyết định 858/2006/QĐ-BTC về việc công bố danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 (Đợt 2/2006) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 5257/2005/QĐ-BTC công bố danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 3556/QĐ-BCN năm 2005 sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 163/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Giầy An Lạc thành Công ty cổ phần Giầy An Lạc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Quyết định 27/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 137/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Dệt Đông Nam thành Công ty cổ phần Dệt Đông Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5 Quyết định 20/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 166/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Thuỷ tinh Hải Phòng thành Công ty cổ phần Bao bì Bia - Rượu - Nước giải khát do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 6 Quyết định 05/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 157/2004/QĐ-BCN về việc chuyển CTy Nhựa Rạng Đông thành Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 7 Quyết định 06/2005/QĐ-BCN để sửa đổi khoản 1, khoản 3, khoản 4 điều 1 quyết định 123/2004/QĐ-BCN về việc chuyển công ty nguyên liệu thuốc lá nam thành công ty cổ phần Hoà Việt do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8 Quyết định 03/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 127/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bóng đèn Điện Quang thành Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9 Quyết định 247/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Khí cụ điện 1 thành Công ty cổ phần Khí cụ điện 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 10 Quyết định 248/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 11 Quyết định 249/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển Khoáng sản 4 thành Công ty cổ phần Phát triển Khoáng sản 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 12 Quyết định 250/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận vận chuyển thuộc Công ty Điện lực 1 thành Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 13 Quyết định 251/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Sứ Thuỷ tinh dân dụng và mỹ nghệ Thái Bình của Xí nghiệp Sứ Thuỷ tinh cách điện thuộc Công ty Điện lực 1 thành Công ty cổ phần Sứ Thuỷ tinh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 14 Quyết định 240/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Tân Bình thành Công ty cổ phần Điện tử Tân Bình do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 15 Quyết định 241/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kết cấu thép Cơ khí xây dựng thành Công ty cổ phần Kết cấu thép Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16 Quyết định 242/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nước giải khát Chương Dương thành Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17 Quyết định 243/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy In và Văn hoá phẩm Phúc Yên thành Công ty cổ phần In Phúc Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 18 Quyết định 244/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Gỗ Đồng Nai thành Công ty cổ phần Nhất Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 19 Quyết định 245/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Thuỷ tinh Thái Bình thuộc Công ty Bóng đèn Điện Quang thành Công ty cổ phần Thuỷ tinh Thái Bình do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 20 Quyết định 246/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bia Thanh Hoá thành Công ty cổ phần Bia Thanh Hoá do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 21 Quyết định 238/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Cơ khí Hồng Nam thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam thành Công ty cổ phần Cơ khí Hồng Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 22 Quyết định 239/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Cơ khí xây lắp hoá chất thuộc Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty cổ phần Cơ khí Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 23 Quyết định 235/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Bao bì Vinapac thuộc Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong thành Công ty cổ phần Vinapac do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 24 Quyết định 1802/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Thiết bị phụ tùng Hải Phòng thành Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
- 25 Quyết định 1803/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng thành Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 26 Quyết định 1804/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Vật tư tổng hợp Vĩnh Phú thành Công ty cổ phần Vật tư tổng hợp Vĩnh Phú do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 27 Quyết định 1805/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
- 28 Quyết định 229/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Biên Hoà thành Công ty cổ phần Điện tử Biên Hoà do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 29 Quyết định 230/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Vinh thành Công ty cổ phần Hoá chất Vinh do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 30 Quyết định 231/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Công nghiệp Hoá chất và Vi sinh thành Công ty cổ phần Công nghiệp Hoá chất và Vi sinh do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 31 Quyết định 1801/2003/QĐ-BTM về việc chuyển công ty Hóa dầu Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 32 Quyết định 227/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Địa chất Khoáng sản thành Công ty cổ phần Địa chất Khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 33 Quyết định 225/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Lưới thép Bình Tây thuộc Công ty Thép miền Nam thành Công ty cổ phần Lưới thép Bình Tây do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 34 Quyết định 226/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phương Đông thành Công ty cổ phần Phương Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 35 Quyết định 223/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam tại miền Trung thành Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng miền Trung do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 36 Quyết định 222/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Than miền Trung thành Công ty cổ phần Than miền Trung do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 37 Quyết định 218/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây dựng công nghiệp số 1 thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 38 Quyết định 219/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Máy tính Việt Nam 1 thành Công ty cổ phần Máy tính Việt Nam 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 39 Quyết định 220/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kim khí Bắc Thái thành Công ty cổ phần Kim khí Bắc Thái do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 40 Quyết định 221/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí A74 thành Công ty cổ phần A74 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 41 Quyết định 215/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Phổ Yên thành Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 42 Quyết định 213/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Công ty Bông Việt Nam tại Buôn Ma Thuột thành Công ty cổ phần Bông Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 43 Quyết định 208/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May 12 và Xí nghiệp May 13 (Khu C) thuộc Công ty May Nhà Bè thành Công ty cổ phần May Phú Thịnh - Nhà Bè do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 44 Quyết định 209/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 45 Quyết định 210/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May Việt Hà thuộc Công ty May Việt Tiến thành Công ty cổ phần May Việt Hà do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 46 Quyết định 1669/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Gas thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần Gas Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 47 Quyết định 207/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Pin Hà Nội thành Công ty cổ phần Pin Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 48 Quyết định 203/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện thuộc Công ty Điện lực thành phố Hà Nội thành Công ty cổ phần Xây lắp điện và Viễn thông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 49 Quyết định 200/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí May Gia Lâm thành Công ty cổ phần Cơ khí May Gia Lâm do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 50 Quyết định 201/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Dệt May Hưng Yên thành Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Hưng Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 51 Quyết định 202/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty May Nam Định thành Công ty cổ phần May Nam Định do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 52 Quyết định 198/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Vật tư Hải Phòng thuộc Công ty Vật tư Thiết bị toàn bộ thành Công ty cổ phần MATEXIM Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 53 Quyết định 199/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp In 15 thành Công ty cổ phần In 15 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 54 Quyết định 194/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thành Công ty cổ phần Dụng cụ số 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 55 Quyết định 195/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kinh doanh Thiết bị công nghiệp thành Công ty cổ phần Kinh doanh Thiết bị công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 56 Quyết định 186/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 57 Quyết định 187/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí chính xác số 1 thành Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 58 Quyết định 188/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Cơ khí chế tạo Hải Phòng thành Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 59 Quyết định 189/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Cổ Loa thành Công ty cổ phần Cơ khí Cổ Loa do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 60 Quyết định 190/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Vật tư vận tải thuộc Công ty Vật tư Thiết bị Toàn bộ thành Công ty cổ phần MATEXIM Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 61 Quyết định 184/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp In bao bì và phụ liệu thuốc lá thành Công ty cổ phần Cát Lợi do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 62 Quyết định 1488/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Chi nhánh Vải sợi may mặc Nam Hà thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc thành Công ty Cổ phần do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 63 Quyết định 1489/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Chi nhánh Vải sợi may mặc Hải Phòng thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 64 Quyết định 180/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Bê tông ly tâm Thủ Đức thuộc Công ty Xây lắp điện 2 thành Công ty Cổ phần Bê tông ly tâm Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 65 Quyết định 176/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Văn phòng phẩm Cửu long thành Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 66 Quyết định 170/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Đá mài thành Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 67 Quyết định 168/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Gạch ngói gốm xây dựng thuộc Công ty Phát triển Khoáng sản 6 thành Công ty cổ phần Gạch ngói gốm Xây dựng Mỹ Xuân do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 68 Quyết định 164/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Thiết kế công nghiệp thành Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 69 Quyết định 165/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty May Thăng Long thành Công ty cổ phần May Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 70 Quyết định 166/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Que hàn điện Việt - Đức thành Công ty cổ phần Que hàn điện Việt - Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 71 Quyết định 167/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nhựa Đồng Nai thành Công ty cổ phần Nhựa - Xây dựng Đồng Nai do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 72 Quyết định 162/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Vĩnh Thịnh thành Công ty cổ phần Hoá chất Vĩnh Thịnh do Bộ trưởng Bộ Công nhgiệp ban hành
- 73 Quyết định 163/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Vật tư Mỏ - Địa chất thành Công ty cổ phần Vật tư Mỏ - Địa chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 74 Quyết định 157/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Sửa chữa xe máy thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Sửa chữa Ô tô Gang Thép do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 75 Quyết định 158/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Vật liệu chịu lửa thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 76 Quyết định 153/2003/QĐ-BCN về việc chuyển phân xưởng Bao bì và Kho bãi thuộc Công ty Rượu Bình Tây thành Công ty cổ phần Bao bì - Kho bãi Bình Tây do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 77 Quyết định 154/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Dầu Thủ Đức thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 78 Quyết định 155/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 79 Quyết định 151/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Khách sạn Phương Nam thuộc Công ty Kim khí và Vật tư tổng hợp miền Trung thành Công ty cổ phần Phương Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 80 Quyết Định 152/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Đại lý tàu biển Than Việt Nam thuộc Công ty Cảng và Kinh doanh than thành Công ty cổ phần Đại lý tàu biển Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 81 Quyết Định 150/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Xí nghiệp Dịch vụ Đời sống thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Du lịch Xanh Nghệ An do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 82 Quyết Định 149/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Công ty Dịch vụ Điện tử 2 thành Công ty cổ phần Dịch vụ Điện tử Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 83 Quyết định 141/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Công nghiệp Hoá chất Quảng Ngãi thành Công ty cổ phần Hoá chất Sông Trà do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 84 Quyết định 136/2003/QĐ-BCN về việc Chuyển Công ty Khoan và Dịch khai thác mỏ thành Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 85 Quyết định 137/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Hải Phòng thành Công ty cổ phần Điện tử Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 86 Quyết định 135/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Đức Giang thành Công ty cổ phần Hoá chất Đức Giang do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 87 Quyết định 133/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ thành Công ty Cổ phần Phát triển Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 88 Quyết định 131/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Tổng đội Xây lắp điện Pleiku thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.7 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 89 Quyết định 132/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện Tây Nguyên thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.8 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 90 Quyết định 130/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú thành Công ty cổ phần Thuỷ tinh Hưng Phú do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 91 Quyết định 119/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện Hải Vân thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.6 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 92 Quyết định 120/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Sản xuất vật liệu và Xây dựng điện Đông Hà thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.5 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 93 Quyết định 121/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Xí nghiệp Cơ điện thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.4 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 94 Quyết định 123/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Máy và Thiết bị hoá chất thành Công ty cổ phần Máy và Thiết bị hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 95 Quyết định 124/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Cơ khí của Xí nghiệp Việt Thái thuộc Công ty Dây và Cáp điện Việt Nam thành Công ty cổ phần Công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 96 Quyết định 111/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Sứ Đông Hải thuộc Công ty Sứ Hải Dương thành Công ty Cổ phần Sứ Đông Hải do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 97 Quyết định 110/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bột giặt LIX thành Công ty cổ phần Bột giặt LIX do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 98 Quyết định 50/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bột giặt NET thành Công ty cổ phần Bột giặt NET do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 99 Quyết định 49/2003/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 33/2002/QĐ-BCN về chuyển Xí nghiệp Vận tải thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Vận tải Gang thép Thái nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 100 Quyết định 36/2002/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2002/QĐ-BCN về chuyển Xí nghiệp Gia công chế biến kim khí Đức Giang thuộc Công ty Kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần Thép Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 101 Quyết định 29/2002/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Gia công chế biến kim khí Đức Giang thuộc Công ty Kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần Thép Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 102 Quyết định 483/2002/QĐ-TTg chuyển Công ty Vải sợi May mặc miền Nam thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 103 Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 104 Quyết định 28/2002/QĐ-BCN chuyển Khách sạn Thanh lịch Hạ Long thuộc Công ty Du lịch và Thương mại thành Công ty cổ phần Hạ Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 105 Quyết định 48/2002/QĐ-BNN ban hành tiêu chuẩn: Hồ chứa nước – Công trình Thuỷ lợi Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 106 Quyết định 08/2002/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định 76/2000/QĐ-BCN về chuyển Phân xưởng IV - Nhà máy Lưới thép Bình Tây thành Công ty cổ phần Lưới thép Sài Gòn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 107 Quyết định 61/2001/QĐ-BCN sửa đổi Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định 03/2001/QĐ-BCN về chuyển Khách sạn Điện lực thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Khách sạn Điện lực do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 108 Quyết định 62/2001/QĐ-BCN sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 04/2001/QĐ-BCN về chuyển Phân xưởng Bê tông ly tâm - Xí nghiệp Vật tư Vận tải thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Điện lực Sông Hàn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 109 Quyết định 907/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dược phẩm Trung ương 7 thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 110 Quyết định 797/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Thủy sản Cam Ranh thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 111 Luật đất đai sửa đổi 2001
- 112 Quyết định 789/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Xí nghiệp Dược phẩm 3/2 thành Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 113 Quyết định 785/2001/QĐ-TTg về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty May Sài Gòn 3 thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 114 Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển Công ty May Sài Sòn 2 thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 115 Quyết định 735/2001/QĐ-TTg về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Da giày SAGODA thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 116 Quyết định 20/2001/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Quyết định 73/2000/QĐ-BCN về chuyển Công ty Dầu thực vật Bình Định thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 117 Quyết định 09/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May 5 và Xí nghiệp May 6 thuộc Công ty May Phương Đông thành Công ty cổ phần May Phương Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 118 Quyết định 08/2001/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 72/2000/QĐ-BCN về chuyển Công ty May Hoà Bình thành Công ty cổ phần May Hoà Bình do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 119 Quyết định 03/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Khách sạn Điện lực thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Khách sạn Điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
- 120 Quyết định 04/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Bê tông ly tâm - Xí nghiệp Vật tư Vận tải thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Điện lực Sông Hàn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 121 Quyết định 05/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Vật liệu cách điện thành Công ty cổ phần Thiết bị điện Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 122 Quyết định 49/2000/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 40/2000/QĐ-BCN về chuyển xí nghiệp sơn Á Đông thành Công ty cổ phần sơn Á Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 123 Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 1 Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 137/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Dệt Đông Nam thành Công ty cổ phần Dệt Đông Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 3556/QĐ-BCN năm 2005 sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 163/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Giầy An Lạc thành Công ty cổ phần Giầy An Lạc do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Quyết định 20/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 166/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Thuỷ tinh Hải Phòng thành Công ty cổ phần Bao bì Bia - Rượu - Nước giải khát do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5 Quyết định 05/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 157/2004/QĐ-BCN về việc chuyển CTy Nhựa Rạng Đông thành Công ty cổ phần Nhựa Rạng Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 6 Quyết định 06/2005/QĐ-BCN để sửa đổi khoản 1, khoản 3, khoản 4 điều 1 quyết định 123/2004/QĐ-BCN về việc chuyển công ty nguyên liệu thuốc lá nam thành công ty cổ phần Hoà Việt do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 7 Quyết định 155/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 8 Quyết định 153/2003/QĐ-BCN về việc chuyển phân xưởng Bao bì và Kho bãi thuộc Công ty Rượu Bình Tây thành Công ty cổ phần Bao bì - Kho bãi Bình Tây do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 9 Quyết định 483/2002/QĐ-TTg chuyển Công ty Vải sợi May mặc miền Nam thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 48/2002/QĐ-BNN ban hành tiêu chuẩn: Hồ chứa nước – Công trình Thuỷ lợi Quy định về lập và ban hành Quy trình vận hành điều tiết của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11 Quyết định 08/2002/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định 76/2000/QĐ-BCN về chuyển Phân xưởng IV - Nhà máy Lưới thép Bình Tây thành Công ty cổ phần Lưới thép Sài Gòn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 12 Quyết định 62/2001/QĐ-BCN sửa đổi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 04/2001/QĐ-BCN về chuyển Phân xưởng Bê tông ly tâm - Xí nghiệp Vật tư Vận tải thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Điện lực Sông Hàn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 13 Quyết định 20/2001/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 và Điều 2 Quyết định 73/2000/QĐ-BCN về chuyển Công ty Dầu thực vật Bình Định thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Bình Định do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 14 Quyết định 09/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May 5 và Xí nghiệp May 6 thuộc Công ty May Phương Đông thành Công ty cổ phần May Phương Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 15 Quyết định 08/2001/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 72/2000/QĐ-BCN về chuyển Công ty May Hoà Bình thành Công ty cổ phần May Hoà Bình do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 16 Quyết định 05/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Vật liệu cách điện thành Công ty cổ phần Thiết bị điện Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 17 Quyết định 04/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Bê tông ly tâm - Xí nghiệp Vật tư Vận tải thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Điện lực Sông Hàn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 18 Quyết định 03/2001/QĐ-BCN về việc chuyển Khách sạn Điện lực thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Khách sạn Điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
- 19 Quyết định 61/2001/QĐ-BCN sửa đổi Khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Quyết định 03/2001/QĐ-BCN về chuyển Khách sạn Điện lực thuộc Công ty Điện lực 3 thành Công ty cổ phần Khách sạn Điện lực do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 20 Quyết định 28/2002/QĐ-BCN chuyển Khách sạn Thanh lịch Hạ Long thuộc Công ty Du lịch và Thương mại thành Công ty cổ phần Hạ Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 21 Quyết định 29/2002/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Gia công chế biến kim khí Đức Giang thuộc Công ty Kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần Thép Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 22 Quyết định 36/2002/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 29/2002/QĐ-BCN về chuyển Xí nghiệp Gia công chế biến kim khí Đức Giang thuộc Công ty Kim khí Hà Nội thành Công ty cổ phần Thép Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 23 Quyết định 49/2003/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 33/2002/QĐ-BCN về chuyển Xí nghiệp Vận tải thuộc Công ty Gang thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Vận tải Gang thép Thái nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 24 Quyết định 50/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bột giặt NET thành Công ty cổ phần Bột giặt NET do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 25 Quyết định 110/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bột giặt LIX thành Công ty cổ phần Bột giặt LIX do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 26 Quyết định 907/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Dược phẩm Trung ương 7 thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27 Quyết định 797/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Công ty Thủy sản Cam Ranh thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Quyết định 734/QĐ-TTg năm 2001 về việc chuyển Công ty May Sài Sòn 2 thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29 Quyết định 735/2001/QĐ-TTg về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Da giày SAGODA thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30 Quyết định 785/2001/QĐ-TTg về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty May Sài Gòn 3 thành Công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31 Quyết định 789/2001/QĐ-TTg về việc chuyển Xí nghiệp Dược phẩm 3/2 thành Công ty cổ phần Dược phẩm 3/2 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32 Quyết định 03/2005/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 127/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bóng đèn Điện Quang thành Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 33 Quyết định 49/2000/QĐ-BCN sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 1 Quyết định 40/2000/QĐ-BCN về chuyển xí nghiệp sơn Á Đông thành Công ty cổ phần sơn Á Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 34 Quyết định 5257/2005/QĐ-BTC công bố danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 35 Quyết định 858/2006/QĐ-BTC về việc công bố danh sách tổ chức định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp năm 2006 (Đợt 2/2006) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 36 Quyết định 180/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Bê tông ly tâm Thủ Đức thuộc Công ty Xây lắp điện 2 thành Công ty Cổ phần Bê tông ly tâm Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 37 Quyết định 184/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp In bao bì và phụ liệu thuốc lá thành Công ty cổ phần Cát Lợi do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 38 Quyết định 186/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 39 Quyết định 187/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí chính xác số 1 thành Công ty cổ phần Cơ khí chính xác số 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 40 Quyết định 188/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Cơ khí chế tạo Hải Phòng thành Công ty cổ phần Cơ khí chế tạo Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 41 Quyết định 189/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Cổ Loa thành Công ty cổ phần Cơ khí Cổ Loa do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 42 Quyết định 190/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Vật tư vận tải thuộc Công ty Vật tư Thiết bị Toàn bộ thành Công ty cổ phần MATEXIM Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 43 Quyết định 195/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kinh doanh Thiết bị công nghiệp thành Công ty cổ phần Kinh doanh Thiết bị công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 44 Quyết định 198/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Vật tư Hải Phòng thuộc Công ty Vật tư Thiết bị toàn bộ thành Công ty cổ phần MATEXIM Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 45 Quyết định 194/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí thành Công ty cổ phần Dụng cụ số 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 46 Quyết định 200/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí May Gia Lâm thành Công ty cổ phần Cơ khí May Gia Lâm do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 47 Quyết định 201/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Dệt May Hưng Yên thành Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Hưng Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 48 Quyết định 202/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty May Nam Định thành Công ty cổ phần May Nam Định do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 49 Quyết định 203/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện thuộc Công ty Điện lực thành phố Hà Nội thành Công ty cổ phần Xây lắp điện và Viễn thông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 50 Quyết định 199/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp In 15 thành Công ty cổ phần In 15 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 51 Quyết định 207/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Pin Hà Nội thành Công ty cổ phần Pin Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 52 Quyết định 208/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May 12 và Xí nghiệp May 13 (Khu C) thuộc Công ty May Nhà Bè thành Công ty cổ phần May Phú Thịnh - Nhà Bè do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 53 Quyết định 209/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nhựa Bình Minh thành Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 54 Quyết định 210/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp May Việt Hà thuộc Công ty May Việt Tiến thành Công ty cổ phần May Việt Hà do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 55 Quyết định 213/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Công ty Bông Việt Nam tại Buôn Ma Thuột thành Công ty cổ phần Bông Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 56 Quyết định 215/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí Phổ Yên thành Công ty cổ phần Cơ khí Phổ Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 57 Quyết định 218/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xây dựng công nghiệp số 1 thành Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 58 Quyết định 219/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Máy tính Việt Nam 1 thành Công ty cổ phần Máy tính Việt Nam 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 59 Quyết định 220/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kim khí Bắc Thái thành Công ty cổ phần Kim khí Bắc Thái do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 60 Quyết định 221/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Cơ khí A74 thành Công ty cổ phần A74 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 61 Quyết định 222/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Than miền Trung thành Công ty cổ phần Than miền Trung do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 62 Quyết định 223/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Chi nhánh Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam tại miền Trung thành Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng miền Trung do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 63 Quyết định 225/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Lưới thép Bình Tây thuộc Công ty Thép miền Nam thành Công ty cổ phần Lưới thép Bình Tây do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 64 Quyết định 226/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phương Đông thành Công ty cổ phần Phương Đông do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 65 Quyết định 227/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Địa chất Khoáng sản thành Công ty cổ phần Địa chất Khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 66 Quyết định 229/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Biên Hoà thành Công ty cổ phần Điện tử Biên Hoà do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 67 Quyết định 230/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Vinh thành Công ty cổ phần Hoá chất Vinh do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 68 Quyết định 231/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Công nghiệp Hoá chất và Vi sinh thành Công ty cổ phần Công nghiệp Hoá chất và Vi sinh do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 69 Quyết định 235/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Bao bì Vinapac thuộc Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong thành Công ty cổ phần Vinapac do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 70 Quyết định 238/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Cơ khí Hồng Nam thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam thành Công ty cổ phần Cơ khí Hồng Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 71 Quyết định 239/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Cơ khí xây lắp hoá chất thuộc Công ty Xây lắp Hoá chất thành Công ty cổ phần Cơ khí Xây lắp Hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 72 Quyết định 240/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Tân Bình thành Công ty cổ phần Điện tử Tân Bình do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 73 Quyết định 241/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Kết cấu thép Cơ khí xây dựng thành Công ty cổ phần Kết cấu thép Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 74 Quyết định 242/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nước giải khát Chương Dương thành Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 75 Quyết định 243/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy In và Văn hoá phẩm Phúc Yên thành Công ty cổ phần In Phúc Yên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 76 Quyết định 245/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Thuỷ tinh Thái Bình thuộc Công ty Bóng đèn Điện Quang thành Công ty cổ phần Thuỷ tinh Thái Bình do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 77 Quyết định 246/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Bia Thanh Hoá thành Công ty cổ phần Bia Thanh Hoá do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 78 Quyết định 247/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Khí cụ điện 1 thành Công ty cổ phần Khí cụ điện 1 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 79 Quyết định 248/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Xà phòng Hà Nội thành Công ty cổ phần Xà phòng Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 80 Quyết định 249/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển Khoáng sản 4 thành Công ty cổ phần Phát triển Khoáng sản 4 do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 81 Quyết định 250/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Giao nhận vận chuyển thuộc Công ty Điện lực 1 thành Công ty cổ phần Vận tải và Dịch vụ điện lực do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 82 Quyết định 251/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Sứ Thuỷ tinh dân dụng và mỹ nghệ Thái Bình của Xí nghiệp Sứ Thuỷ tinh cách điện thuộc Công ty Điện lực 1 thành Công ty cổ phần Sứ Thuỷ tinh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 83 Quyết định 1802/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Thiết bị phụ tùng Hải Phòng thành Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
- 84 Quyết định 1805/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Tư vấn xây dựng dầu khí Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương Mại ban hành
- 85 Quyết định 111/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Sứ Đông Hải thuộc Công ty Sứ Hải Dương thành Công ty Cổ phần Sứ Đông Hải do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 86 Quyết định 119/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện Hải Vân thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.6 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 87 Quyết định 120/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Sản xuất vật liệu và Xây dựng điện Đông Hà thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.5 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 88 Quyết định 121/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Xí nghiệp Cơ điện thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.4 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 89 Quyết định 130/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Nhà máy Thuỷ tinh Hưng Phú thành Công ty cổ phần Thuỷ tinh Hưng Phú do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 90 Quyết định 131/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Tổng đội Xây lắp điện Pleiku thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.7 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 91 Quyết định 132/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Xây lắp điện Tây Nguyên thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Xây lắp điện 3.8 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 92 Quyết định 133/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ thành Công ty Cổ phần Phát triển Phụ gia và Sản phẩm dầu mỏ do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 93 Quyết định 135/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Đức Giang thành Công ty cổ phần Hoá chất Đức Giang do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 94 Quyết định 136/2003/QĐ-BCN về việc Chuyển Công ty Khoan và Dịch khai thác mỏ thành Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ kỹ thuật khai thác mỏ do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 95 Quyết định 137/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Điện tử Hải Phòng thành Công ty cổ phần Điện tử Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 96 Quyết định 141/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Công nghiệp Hoá chất Quảng Ngãi thành Công ty cổ phần Hoá chất Sông Trà do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 97 Luật đất đai sửa đổi 2001
- 98 Quyết định 170/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Đá mài thành Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 99 Quyết định 168/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Gạch ngói gốm xây dựng thuộc Công ty Phát triển Khoáng sản 6 thành Công ty cổ phần Gạch ngói gốm Xây dựng Mỹ Xuân do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 100 Quyết định 167/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Nhựa Đồng Nai thành Công ty cổ phần Nhựa - Xây dựng Đồng Nai do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 101 Quyết định 166/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Que hàn điện Việt - Đức thành Công ty cổ phần Que hàn điện Việt - Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 102 Quyết định 165/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty May Thăng Long thành Công ty cổ phần May Thăng Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành.
- 103 Quyết định 164/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Thiết kế công nghiệp thành Công ty cổ phần Tư vấn Thiết kế công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 104 Quyết định 163/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Vật tư Mỏ - Địa chất thành Công ty cổ phần Vật tư Mỏ - Địa chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 105 Quyết định 162/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Hoá chất Vĩnh Thịnh thành Công ty cổ phần Hoá chất Vĩnh Thịnh do Bộ trưởng Bộ Công nhgiệp ban hành
- 106 Quyết định 157/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Xí nghiệp Sửa chữa xe máy thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Sửa chữa Ô tô Gang Thép do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 107 Quyết Định 149/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Công ty Dịch vụ Điện tử 2 thành Công ty cổ phần Dịch vụ Điện tử Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 108 Quyết Định 150/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Xí nghiệp Dịch vụ Đời sống thuộc Công ty Xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần Du lịch Xanh Nghệ An do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 109 Quyết định 151/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Khách sạn Phương Nam thuộc Công ty Kim khí và Vật tư tổng hợp miền Trung thành Công ty cổ phần Phương Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 110 Quyết Định 152/2003/QĐ-BCN Về việc chuyển Đại lý tàu biển Than Việt Nam thuộc Công ty Cảng và Kinh doanh than thành Công ty cổ phần Đại lý tàu biển Than Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 111 Quyết định 123/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Máy và Thiết bị hoá chất thành Công ty cổ phần Máy và Thiết bị hoá chất do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 112 Quyết định 124/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Phân xưởng Cơ khí của Xí nghiệp Việt Thái thuộc Công ty Dây và Cáp điện Việt Nam thành Công ty cổ phần Công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 113 Quyết định 154/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Dầu Thủ Đức thuộc Công ty Dầu thực vật Hương liệu Mỹ phẩm Việt Nam thành Công ty cổ phần Dầu thực vật Thủ Đức do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 114 Quyết định 158/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Vật liệu chịu lửa thuộc Công ty Gang Thép Thái Nguyên thành Công ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 115 Quyết định 176/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Văn phòng phẩm Cửu long thành Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Cửu Long do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 116 Quyết định 1488/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Chi nhánh Vải sợi may mặc Nam Hà thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc thành Công ty Cổ phần do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 117 Quyết định 1489/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Chi nhánh Vải sợi may mặc Hải Phòng thuộc Công ty Vải sợi may mặc miền Bắc thành Công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 118 Quyết định 1669/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Gas thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty cổ phần Gas Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 119 Quyết định 1801/2003/QĐ-BTM về việc chuyển công ty Hóa dầu Petrolimex trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành Công ty Cổ phần Hóa dầu Petrolimex do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 120 Quyết định 1803/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng thành Công ty cổ phần Hóa chất Vật liệu điện Hải Phòng do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 121 Quyết định 1804/2003/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty Vật tư tổng hợp Vĩnh Phú thành Công ty cổ phần Vật tư tổng hợp Vĩnh Phú do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 122 Quyết định 244/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Nhà máy Gỗ Đồng Nai thành Công ty cổ phần Nhất Nam do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành